Thuốc Piperaquin là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Dược lý | Dược động học
Thuốc Piperaquin là gì? Tác dụng thuốc Piperaquin, cách dùng, liều dùng, công dụng? Hướng dẫn sử dụng thuốc Piperaquin bao gồm chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ và các lưu ý khi dùng thuốc Piperaquin. Thông tin dưới đây được biên tập và tổng hợp từ Dược thư quốc gia Việt Nam - Bộ Y tế mới nhất, Thuốc biệt dược và các nguồn uy tín khác.
Piperaquin là thuốc gì?
Thuốc Piperaquin là Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm. Thuốc Piperaquin chứa thành phần Piperaquin và được đóng gói dưới dạng
Thuốc gốc | Thuốc Piperaquin ® |
Nhóm thuốc | Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm |
Thành phần | Piperaquin |
Dạng thuốc | |
Tên biệt dược | Abarex, Arterakine, Arterakine, Diperaquin, Eurartesim 160/20, Eurartesim 320/40 |
Biệt dược mới | Giống như chloroquine, piperaquine được cho là hoạt động bằng cách tích lũy trong không bào tiêu hóa ký sinh trùng và can thiệp vào việc giải độc heme thành hemozoin. |
Dạng thuốc và hàm lượng
Những dạng và hàm lượng thuốc Piperaquin
Thuốc Piperaquin:Chỉ định
Đối tượng sử dụng thuốc Piperaquin
Piperaquine được sử dụng kết hợp với dihydroartemisinin để điều trị sốt rét.
Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Piperaquin hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng Piperaquin
Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Piperaquin ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.
Quá liều, quên liều và xử trí
Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Piperaquin
Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Piperaquin cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường.
Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều
Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Piperaquin có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị
Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Piperaquin
Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc Piperaquin sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Chống chỉ định
Những trường hợp không được dùng thuốc Piperaquin
Không sử dụng piperaquine trong bệnh nhân với QT kéo dài bẩm sinh hoặc những người đang dùng các thuốc khác kéo dài khoảng QT.
Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Piperaquin phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ khi dùng Piperaquin
Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Piperaquin
Thận trọng và lưu ý
Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Piperaquin
Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Piperaquin: người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày.
Lưu ý thời kỳ mang thai
Bà bầu mang thai uống thuốc Piperaquin được không?
Luôn cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
Lưu ý thời kỳ cho con bú
Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ để bảo vệ cho mẹ và em bé.
Tương tác thuốc
Thuốc Piperaquin có thể tương tác với những thuốc nào?
Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Piperaquin nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.
Tương tác thuốc Piperaquin với thực phẩm, đồ uống
Cân nhắc sử dụng chung thuốc Piperaquin với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Dược lý và cơ chế
Tương tác của thuốc Piperaquin với các hệ sinh học
Piperaquine là một thuốc sốt rét cổ điển dạng bisquinoline, được tổng hợp lần đầu tiên vào những năm 1960 và sử dụng rộng rãi ở Trung Quốc để dự phòng và điều trị trong 20 năm đến. Một số nhóm nghiên cứu Trung Quốc trình bày thuốc này có hiệu quả tốt, dung nạp thuốc tốt hơn chloroquine trong việc điều trị sốt rét do P.falciparum và P.vivax;
Với sự phát triển của các dòng ký sinh trùng sốt rét Plasmodium falciparum kháng piperaquine và sự xuất hiện các dẫn suất artemisinin được áp dùng đầu những năm 1980.
Tuy nhiên, trong suốt thập kỷ tới, piperaquine lại được các nhà khoa học Trung Quốc khám phá lại và xem như là một hợp chất thích hợp khi kết hợp cùng artemisinin và dẫn suất.
Phối hợp hợp lý trong các hợp chất thuốc sốt rét dựa trên nền artemisinine của piperaquine (Artemisinin combination therapies_ACTs) là để cung cấp các thuốc sốt rét liệu trình điều trị ngắn, rẻ tiền, có hiệu lực cao, dung nạp thuốc tốt và sẽ làm giảm lan truyền, đồng thời bảo vệ chống lại sự phát triển kháng thuốc của ký sinh trùng.
Tiếp cận mới và những khám phá này gần đây đã được Tổ chức y tế thế giới (WHO) công nhận.
Các ACT có piperaquine (Piperaquine-based ACT) bắt đầu được thử nghiệm và đánh giá hiệu lực với các thuốc như China-Vietnam 4 (CV4) gồm có dihydroartemisinin [DHA] + trimethoprim + piperaquine phosphate + primaquine phosphate), tiếp đó là thuốc CV8 (thành phần tương tự như CV4 nhưng tăng hàm lượng), Artecom (bỏ bớt thành phần primaquine) và Artekin hoặc Duo-Cotecxin (chỉ có DHA + piperaquine phosphate).
Các nghiên cứu gần đây ở Đông Dương xác định hiệu lực lâm sàng tuyệt vời của phối hợp “piperaquine-DHA” (tỷ lệ chữa khỏi sau theo dõi 28 ngày > 95%) và cho phác đồ khuyến cáo hiện tại không có liên quan đến độc tính tim mạch hoặc một số tác dụng phụ khác nghiêm trọng.
Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.
Dược động học
Tác động của cơ thể đến thuốc Piperaquin
Thuốc hòa tan trong lipid cao với thể tích phân phối lớn, sinh khả dụng của thuốc ổn định, thời gian bán hủy thải trừ dài (long elimination half-life) và hệ số thanh thải (clearance) ở trẻ em cao hơn đáng kể so với người lớn.
Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)
Bảo quản
Nên bảo quản thuốc Piperaquin như thế nào?
Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Piperaquin. Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.