Thuốc Rifabutin là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Dược lý | Dược động học
Thuốc Rifabutin là gì? Tác dụng thuốc Rifabutin, cách dùng, liều dùng, công dụng? Hướng dẫn sử dụng thuốc Rifabutin bao gồm chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ và các lưu ý khi dùng thuốc Rifabutin. Thông tin dưới đây được biên tập và tổng hợp từ Dược thư quốc gia Việt Nam - Bộ Y tế mới nhất, Thuốc biệt dược và các nguồn uy tín khác.
Rifabutin là thuốc gì?
Thuốc Rifabutin là Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm. Thuốc Rifabutin chứa thành phần Rifabutin và được đóng gói dưới dạng
Thuốc gốc | Thuốc Rifabutin ® |
Nhóm thuốc | Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm |
Thành phần | Rifabutin |
Dạng thuốc | |
Tên biệt dược | Viên nang |
Biệt dược mới | Rifabutin được sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp với một loại thuốc khác để giúp ngăn ngừa nhiễm trùng nghiêm trọng nhất định (mycobacterium avium complex-MAC). Rifabutin cũng được sử dụng với các loại thuốc khác để điều trị bệnh lao ở người nhiễm HIV. |
Dạng thuốc và hàm lượng
Những dạng và hàm lượng thuốc Rifabutin
Thuốc Rifabutin:Chỉ định
Đối tượng sử dụng thuốc Rifabutin
Rifabutin được sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp với một loại thuốc khác để giúp ngăn ngừa nhiễm trùng nghiêm trọng nhất định (mycobacterium avium complex-MAC).
Rifabutin cũng được sử dụng với các loại thuốc khác để điều trị bệnh lao ở người nhiễm HIV.
Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Rifabutin hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng Rifabutin
Người lớn-Liều thông thường cho người lớn phòng mycobacterium avium-intracellulare300mg, uống 1 lần/ngày. Nếu buồn nôn, ói mửa thì dùng rifabutin 150mg uống mỗi 12 giờ.- Liều thông thường cho người lớn điều trị mycobacterium avium-intracellulare300mg, uống 1 lần/ngày.
Nếu buồn nôn hoặc nôn mửa thì dùng rifabutin 150mg uống mỗi 12 giờ. Điều trị thường bao gồm clarithromycin và 2-4 loại thuốc khác như ethambutol, rifampin, clofazimine hoặc các thuốc khác. Thời gian điều trị thường là 18-24 tháng. Miễn là đáp ứng lâm sàng và vi sinh vật được ghi lại, liệu pháp nên được tiếp tục.
– Liều thông thường cho người lớn phòng bệnh lao300mg, uống 1 lần/ngày. Nếu bị buồn nôn ói mửa thì dùng rifabutin 150mg uống mỗi 12 giờ là một phác đồ thay thế.
Rifabutin được khuyến cáo bởi USPHS/IDSA (cơ quan dịch vụ y tế công cộng/bệnh truyền nhiễm Hoa Kỳ) phòng ngừa nhóm nhiễm trùng cơ hội, nhóm làm việc thay thế cho rifampin trong điều trị dự phòng khi tiếp xúc với bệnh lao kháng isoniazid.
Đối với bệnh nhân nhiễm HIV, khuyến cáo sử dụng dự phòng cho những người có kết quả xét nghiệm lao tố dương tính (lớn hơn hoặc bằng 5mm), kết quả xét nghiệm da dương tính trước đó mà không cần điều trị hoặc tiếp xúc với các trường hợp lao hoạt động.
Ngoài ra, xét nghiệm da lao âm tính, bệnh nhân nhiễm HIV từ các nhóm nguy cơ cao hoặc khu vực địa lý có tỷ lệ mắc bệnh lao mycobacterium cao có thể được điều trị dự phòng hóa trị. Lao hoạt tính nên được loại trừ trước khi bắt đầu điều trị dự phòng. Không có quy định chung về cách sử dụng rifabutin để điều trị dự phòng.
Quyết định sử dụng các phác đồ không chứa isoniazid để điều trị dự phòng nên yêu cầu tham vấn với các cơ quan y tế công cộng.
Rifabutin thường được dùng trong 6 tháng để ngăn ngừa sự phát triển của bệnh lao hoạt động ở những bệnh nhân không có yếu tố phức tạp. Bệnh nhân có các yếu tố phức tạp như nhiễm HIV, tiểu đường, bệnh ác tính huyết học hoặc sẹo trên X quang ngực nên được điều trị dự phòng trong 12 tháng.
Liều thông thường cho người lớn bị bệnh lao – HIV dương tính300mg, uống 1 lần/ngày. Nếu bị buồn nôn, ói mửa thì dùng rifabutin 150mg uống mỗi 12 giờ là một phác đồ thay thế.
Liều dùng rifabutin cho trẻ emLiều thông thường cho trẻ em điều trị mycobacterium avium-intracellulare. Uống 5mg/kg/ngày đã được sử dụng trong một số trường hợp hạn chế. Sử dụng kết hợp với ít nhất 2 loại kháng sinh khác và liều dùng rifabutin có thể được trộn với các loại thực phẩm như táo.
Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Rifabutin ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.
Quá liều, quên liều và xử trí
Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Rifabutin
Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Rifabutin cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường.
Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều
Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Rifabutin có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị
Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Rifabutin
Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc Rifabutin sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Chống chỉ định
Những trường hợp không được dùng thuốc Rifabutin
Dị ứng với rifabutin, rifapentine hoặc rifampin.
Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Rifabutin phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ khi dùng Rifabutin
Chung
Các tác dụng phụ thường được báo cáo bao gồm nước tiểu đổi màu, giảm bạch cầu , giảm bạch cầu và vàng da .
Bộ phận sinh dục
Rất phổ biến (10% trở lên): Nước tiểu đổi màu (tối đa 30%)
Huyết học
Tần suất và mức độ nghiêm trọng của tác dụng phụ về huyết học có thể tăng lên khi sử dụng đồng thời isoniazid .
Rất phổ biến (10% trở lên): Giảm bạch cầu trung tính (tối đa 25%), giảm bạch cầu (tối đa 17%)
Thường gặp (1% đến 10%): Thiếu máu, tăng bạch cầu ái toan , giảm tiểu cầu
Không phổ biến (0,1% đến 1%): mất bạch cầu hạt , giảm bạch cầu hạt , giảm bạch cầu lympho, bạch cầu trung tính đếm giảm, pancytopenia , tiểu cầu đếm giảm, số lượng tế bào bạch cầu giảm
Tần suất không được báo cáo : tan máu, xuất huyết giảm tiểu cầu, rối loạn tế bào bạch cầu
Gan
Rất phổ biến (10% trở lên): Vàng da (tối đa 12%)
Phổ biến (1% đến 10%): Tăng phosphatase kiềm, tăng ALT, tăng AST
Không phổ biến (0,1% đến 1%): Enzyme gan tăng
Tần suất không được báo cáo : Viêm gan
Da liễu
Rất phổ biến (10% trở lên): Phát ban (tối đa 11%)
Không phổ biến (0,1% đến 1%): Sự đổi màu da
Báo cáo đưa ra thị trường : Mề đay
Tiêu hóa
Thường gặp (1% đến 10%): Đau bụng , tiêu chảy, khó tiêu , cương cứng , đầy hơi , không dung nạp đường tiêu hóa, buồn nôn, buồn nôn và nôn , nôn
Tần suất không được báo cáo : Viêm đại tràng do Clostridium difficile
Báo cáo đưa ra thị trường : Tiêu chảy liên quan đến C difficile
Khác
Thường gặp (1% đến 10%): Suy nhược, sốt, đau, nôn mửa
Hệ thần kinh
Thường gặp (1% đến 10%): Nhức đầu, đồi trụy vị giác
Tần suất không được báo cáo : mất ngôn ngữ, dị cảm, co giật
Cơ xương khớp
Thường gặp (1% đến 10%): Đau cơ
Không phổ biến (0,1% đến 1%): Đau khớp
Tần suất không được báo cáo : Viêm cơ
Đau khớp tổng quát xảy ra ở những bệnh nhân dùng 1050 đến 2400 mg / ngày; các triệu chứng giảm khi ngừng điều trị.
Tim mạch
Thường gặp (1% đến 10%): Đau ngực
Tần suất không được báo cáo : Áp lực ngực, thay đổi sóng T không đặc hiệu (trên ECG), sốc
Báo cáo đưa ra thị trường : Hypotension
Tâm thần
Thường gặp (1% đến 10%): Mất ngủ
Tần suất không được báo cáo : Nhầm lẫn
Chuyển hóa
Thường gặp (1% đến 10%): Chán ăn
Quá mẫn
Không phổ biến (0,1% đến 1%): Quá mẫn, phản ứng quá mẫn khác
Tần suất không được báo cáo : Sốc phản vệ
Báo cáo đưa ra thị trường : Angioedema
Mắt
Không phổ biến (0,1% đến 1%): tiền gửi giác mạc, viêm màng bồ đào
Báo cáo đưa ra thị trường : Viêm kết mạc
Viêm màng bồ đào xảy ra ở những bệnh nhân dùng 1050 đến 2400 mg / ngày; các triệu chứng giảm khi ngừng điều trị.
Viêm màng bồ đào hiếm gặp khi thuốc này được sử dụng như một tác nhân duy nhất ở mức 300 mg / ngày, hoặc kết hợp với fluconazole và / hoặc macrolide (ví dụ, clarithromycin ). Tuy nhiên, tỷ lệ mắc viêm màng bồ đào sẽ lớn hơn nếu sử dụng liều cao hơn của thuốc này với các thuốc này. Bệnh nhân bị viêm màng bồ đào có các triệu chứng từ nhẹ đến nặng đã được giải quyết sau khi điều trị bằng corticosteroid và / hoặc thuốc nhỏ mắt; tuy nhiên, trong một số trường hợp nghiêm trọng, việc giải quyết các triệu chứng xảy ra sau vài tuần.
Hô hấp
Không phổ biến (0,1% đến 1%): Co thắt phế quản
Tần suất không được báo cáo : Khó thở
Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Rifabutin
Thận trọng và lưu ý
Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Rifabutin
Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Rifabutin: người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày.
Lưu ý thời kỳ mang thai
Bà bầu mang thai uống thuốc Rifabutin được không?
Luôn cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
Lưu ý thời kỳ cho con bú
Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ để bảo vệ cho mẹ và em bé.
Tương tác thuốc
Thuốc Rifabutin có thể tương tác với những thuốc nào?
Những thuốc có thể tương tác với thuốc rifabutin bao gồm thuốc kháng nấm azole (như fluconazol, itraconazole, voriconazole), ciprofloxacin, delavirdine, kháng sinh nhóm macrolid (như clarithromycin).
Rifabutin có thể tăng tốc độ loại bỏ các loại thuốc khác khỏi cơ thể của bạn, điều này có thể ảnh hưởng đến cách thuốc hoạt động. Ví dụ về các loại thuốc bị ảnh hưởng bao gồm aprepitant/fosaprepitant, lurasidone, phenytoin, ranolazine, suvorexant, tacrolimus, tasimelteon, “chất làm loãng máu” (như warfarin), thuốc chẹn kênh canxi (như diltiazem, verapamil), một số sản phẩm kết hợp được sử dụng để điều trị viêm gan C mãn tính (ombitasvir/paritaprevir/ritonavir) và một số những thuốc khác.
Thuốc này có thể làm giảm hiệu quả của việc kiểm soát sinh sản nội tiết tố như thuốc viên, miếng dán hoặc vòng, điều này có thể gây ra mang thai. Hãy thảo luận với bác sĩ hoặc dược sĩ về việc bạn nên sử dụng phương pháp ngừa thai đáng tin cậy bổ sung trong khi sử dụng thuốc này. Bạn cũng nên nói với bác sĩ nếu có bất kỳ vết nám hoặc chảy máu đột xuất, bởi vì đây có thể là dấu hiệu cho thấy kiểm soát sinh sản của bạn không hoạt động tốt.
Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Rifabutin nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.
Tương tác thuốc Rifabutin với thực phẩm, đồ uống
Cân nhắc sử dụng chung thuốc Rifabutin với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Dược lý và cơ chế
Tương tác của thuốc Rifabutin với các hệ sinh học
Rifabutin là thuốc kháng sinh rifamycin , thuốc ức chế RNA polymerase phụ thuộc DNA ở tiểu đơn vị beta.
Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.
Dược động học
Tác động của cơ thể đến thuốc Rifabutin
Hấp thụ
Sẵn sàng, 53%
Phân phối
V d : Người lớn: 9,3 ± 1,5 L / kg
Chuyển hóa
Đến 5 chất chuyển hóa; chủ yếu là 25-O-desacetyl-rifabutin (hoạt tính kháng khuẩn tương đương với thuốc mẹ; đóng góp 10% hoạt tính kháng khuẩn) và 31-hydroxy-rifabutin
Bài tiết
Nước tiểu (53% dưới dạng chất chuyển hóa); phân (30%)
Thời gian đạt đỉnh
Huyết thanh: 2 đến 4 giờ
Bán thải
Thiết bị đầu cuối: 45 giờ (phạm vi: 16 đến 69 giờ)
Liên kết protein
85%
Đối tượng đặc biệt: Thận suy giảm chức năng
AUC tăng 71% ở bệnh nhân có CrCl
Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)
Bảo quản
Nên bảo quản thuốc Rifabutin như thế nào?
Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Rifabutin. Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.