Thuốc Terlipressin là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Dược lý | Dược động học
Thuốc Terlipressin là gì? Tác dụng thuốc Terlipressin, cách dùng, liều dùng, công dụng? Hướng dẫn sử dụng thuốc Terlipressin bao gồm chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ và các lưu ý khi dùng thuốc Terlipressin. Thông tin dưới đây được biên tập và tổng hợp từ Dược thư quốc gia Việt Nam - Bộ Y tế mới nhất, Thuốc biệt dược và các nguồn uy tín khác.
Terlipressin là thuốc gì?
Thuốc Terlipressin là Thuốc tim mạch. Thuốc Terlipressin chứa thành phần Terlipressin và được đóng gói dưới dạng
Thuốc gốc | Thuốc Terlipressin ® |
Nhóm thuốc | Thuốc tim mạch |
Thành phần | Terlipressin |
Dạng thuốc | |
Tên biệt dược | terlipressin acetat |
Biệt dược mới | Glypressin, Glypressin, Glypressin, Glypressin 0,1 mg/ml |
Dạng thuốc và hàm lượng
Những dạng và hàm lượng thuốc Terlipressin
Thuốc Terlipressin:Chỉ định
Đối tượng sử dụng thuốc Terlipressin
Giãn tĩnh mạch thực quản xuất huyết.
Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Terlipressin hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng Terlipressin
Trừ khi có chỉ định khác của bác sĩ, tiêm chậm vào tĩnh mạch ở người lớn liều khởi đầu 1-2 mg terlipressin acetate. Liều duy trì là 1 mg terlipressin acetate mỗi lần sau 4-6 giờ. Trị số chuẩn cho liều tối đa mỗi ngày của terlipressin là 120-150 mcg/kg thể trọng.
Đối với một người lớn cân nặng 70 kg, liều này tương ứng với 1 liều 8-9 lọ (1mg) /ngày, được tiêm cách nhau 4 giờ.
Bột được hòa tan trong dung môi kèm theo và được tiêm chậm vào tĩnh mạch. Có thể pha loãng thêm đến 10 mL với dung dịch natri chlorid đẳng trương vô khuẩn. Glypressin® chỉ được dùng dưới sự theo dõi liên tục chức năng tim mạch (ví dụ huyết áp, nhịp tim và cân bằng dịch) ở các đơn vị hồi sức tích cực.
Trong trường hợp cấp cứu cần điều trị ngay lập tức trước khi nhập viện, cần chú ý đặc biệt đến các triệu chứng giảm thể tích máu. Thời gian điều trị là 2-3 ngày, nếu cần thiết.
Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Terlipressin ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.
Quá liều, quên liều và xử trí
Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Terlipressin
Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Terlipressin cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường.
Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều
Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Terlipressin có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị
Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Terlipressin
Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc Terlipressin sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Chống chỉ định
Những trường hợp không được dùng thuốc Terlipressin
Có thai, shock nhiễm trùng.
Do tác dụng lên các cơ trơn, terlipressin có thể gây sẩy thai tự động trong 3 tháng đầu thai kỳ. Hơn nữa, các nghiên cứu trên thỏ có thai đã cho thấy có sự dị dạng các cơ quan, ở người cũng không thể loại trừ.
Chưa có kinh nghiệm về việc sử dụng terlipressin ở trẻ em. Vì vậy, không được dùng terlipressin cho trẻ em.
Không dùng cho phụ nữ đang cho con bú.
Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Terlipressin phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ khi dùng Terlipressin
Do tác dụng làm co mạch, có thể xảy ra xanh tái mặt và cơ thể, tăng huyết áp nhẹ, điều này có thể nặng hơn đối với những bệnh nhân bị cao huyết áp.
Ít gặp, có thể có loạn nhịp, nhịp tim chậm và thiểu năng vành.
Thỉnh thoảng có thể có nhức đầu và trong những trường hợp riêng lẻ có hoại tử khu trú.
Do tác dụng làm co thắt, terlipressin có thể làm tăng nhu động mà đôi khi có thể dẫn đến đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy và đi cầu tự động.
Một số trường hợp riêng lẻ, co thắt cơ phế quản có thể dẫn đến khó thở.
Co thắt cơ tử cung cũng như rối loạn tuần hoàn cơ tử cung và nội mạc tử cung có thể xảy ra.
Mặc dù terlipressin chỉ có 3% tác dụng chống bài niệu của vasopressin tự nhiên, trong những trường hợp riêng lẻ có thể có hạ natri máu và hạ calci máu, đặc biệt là ở những bệnh nhân bị rối loạn cân bằng dịch.
Lưu ý bệnh nhân thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Terlipressin
Thận trọng và lưu ý
Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Terlipressin
Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Terlipressin: người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày.
Lưu ý thời kỳ mang thai
Bà bầu mang thai uống thuốc Terlipressin được không?
Luôn cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
Lưu ý thời kỳ cho con bú
Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ để bảo vệ cho mẹ và em bé.
Tương tác thuốc
Thuốc Terlipressin có thể tương tác với những thuốc nào?
Dùng đồng thời với các thuốc đã được biết gây ra nhịp tim chậm (ví dụ propofol, sufentanil) có thể làm chậm nhịp tim trầm trọng.
Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Terlipressin nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.
Tương tác thuốc Terlipressin với thực phẩm, đồ uống
Cân nhắc sử dụng chung thuốc Terlipressin với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Dược lý và cơ chế
Tương tác của thuốc Terlipressin với các hệ sinh học
Terlipressin làm giảm tăng huyết áp cửa, đồng thời làm giảm tuần hoàn ở vùng mạch máu cửa và làm co thắt các cơ thực quản chịu sự đè ép liên tục do giãn tĩnh mạch thực quản.
Lysine-vasopressin (LVP) có hoạt tính sinh học được phóng thích kéo dài từ terlipressin là chất tạo hormon không hoạt tính và duy trì ở một mức nồng độ cao hơn hiệu quả tối thiểu và dưới mức gây độc qua 4-6 giờ do sự đào thải về mặt chuyển hóa của LVP song song với sự phóng thích.
Tác dụng đặc hiệu của terlipressin được đánh giá như sau:
Hệ tiêu hóa:
Terlipressin làm tăng trương lực của mạch và các tế bào cơ trơn ngoài mạch. Do sự đề kháng tăng của các mạch máu động mạch tận cùng, có sự giảm tuần hoàn của dây thần kinh nội tạng. Sự giảm lưu thông máu động mạch dẫn đến giảm áp lực ở tuần hoàn cửa.
Sự co thắt đồng thời các cơ ruột dẫn đến tăng nhu động ruột. Hơn nữa, có thể thấy là các cơ của thành thực quản co lại và vì vậy sự giãn chỗ “thắt” đã được tạo ra trên thực nghiệm.
Thận:
Terlipressin chỉ có 3% tác dụng chống bài niệu của vasopressin tự nhiên. Tính phản ứng này không có liên quan về lâm sàng. Tuần hoàn thận không bị thay đổi đáng kể trong tình trạng thể tích máu bình thường. Trong tình trạng giảm lưu lượng máu, tuần hoàn thận tăng lên.
Huyết áp:
Việc sử dụng terlipressin có tác động về huyết động học chậm sau 2-4 giờ. Huyết áp tâm thu và tâm trương tăng nhẹ. Trong trường hợp tăng trương lực thận và xơ cứng mạch máu toàn thân, đã ghi nhận có tăng huyết áp mạnh hơn.
Tim:
Không có tác dụng độc với tim, ngay cả khi dùng liều cao nhất đã được xác định khi dùng terlipressin.
Tử cung:
Khi dùng terlipressin, tuần hoàn máu của cơ tử cung và nội mạc tử cung bị giảm mạnh.
Da:
Do tác dụng làm co mạch, terlipressin dẫn đến thiếu tuần hoàn qua da, vì vậy mặt và cơ thể bệnh nhân tái xanh.
Tác dụng về huyết động học và tác dụng trên các cơ trơn là các yếu tố chính trong dược lý học của terlipressin. Tác dụng tập trung trong tình trạng giảm lưu lượng máu là một tác dụng phụ có thể gặp ở những bệnh nhân bị giãn tĩnh mạch thực quản xuất huyết.
Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.
Dược động học
Tác động của cơ thể đến thuốc Terlipressin
Terlipressin có ít tác dụng về dược lý. Chất chuyển hóa có hoạt tính dược lý là lysine-vasopressin được phóng thích kéo dài từ terlipressin bởi protease sau khi tiêm tĩnh mạch. Số ít glycyl còn lại của triglycylnonapeptide đã được chuyển thành dạng tự do một cách liên tục.
Thời gian bán hủy trung bình trong huyết tương của terlipressin là 24 ± 2 phút. Sau khi tiêm bolus tĩnh mạch, terlipressin được đào thải theo động học loại 2. Đối với giai đoạn phân bố (đến 40 phút), thời gian bán hủy 12 phút trong huyết tương đã được xác định.
Bằng cách tạo ra số ít glycyl còn lại ở dạng tự do, hormon lysine-vasopressin được phóng thích chậm và đạt đến nồng độ cao nhất sau 120 phút. Chỉ 1% terlipressin được tiêm có thể được phát hiện trong nước tiểu.
Điều này cho thấy sự thoái biến gần như hoàn toàn bởi các peptidase nội sinh và ngoại sinh của gan và thận.
Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)
Bảo quản
Nên bảo quản thuốc Terlipressin như thế nào?
Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Terlipressin. Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.