Thuốc Testosterone là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Dược lý | Dược động học
Thuốc Testosterone là gì? Tác dụng thuốc Testosterone, cách dùng, liều dùng, công dụng? Hướng dẫn sử dụng thuốc Testosterone bao gồm chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ và các lưu ý khi dùng thuốc Testosterone. Thông tin dưới đây được biên tập và tổng hợp từ Dược thư quốc gia Việt Nam - Bộ Y tế mới nhất, Thuốc biệt dược và các nguồn uy tín khác.
Nếu bạn là chuyên gia, tham khảo thông tin Testosteron trong Dược thư Quốc gia Tại đây
Testosterone là thuốc gì?
Thuốc Testosterone là Hocmon, Nội tiết tố. Thuốc Testosterone chứa thành phần Testosterone và được đóng gói dưới dạng Andriol testrocaps 40mg, Sustanon 250, Heptylate De Testosterone Serp, Testosterone Propionate Injection Tai Yu, Testosterone Propionate injection 'Tai Yu', Androgel
Thuốc gốc | Thuốc Testosterone ® |
Nhóm thuốc | Hocmon, Nội tiết tố |
Thành phần | Testosterone |
Dạng thuốc | Andriol testrocaps 40mg, Sustanon 250, Heptylate De Testosterone Serp, Testosterone Propionate Injection Tai Yu, Testosterone Propionate injection 'Tai Yu', Androgel |
Tên biệt dược | Testosteron |
Biệt dược mới | Androgel; Tesmon Injection; Testosterone Propionate Injection Tai Yu |
Dạng thuốc và hàm lượng
Những dạng và hàm lượng thuốc Testosterone
Thuốc Testosterone: Andriol testrocaps 40mg, Sustanon 250, Heptylate De Testosterone Serp, Testosterone Propionate Injection Tai Yu, Testosterone Propionate injection 'Tai Yu', AndrogelChỉ định
Đối tượng sử dụng thuốc Testosterone
Liệu pháp thay thế để điều trị chứng giảm năng tuyến sinh dục ở nam giới do suy giảm testosterone, được xác nhận qua các triệu chứng lâm sàng và sinh học.
Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Testosterone hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng Testosterone
Người lớn và bệnh nhân lớn tuổi:
Liều dùng là 5g gel (tương ứng 50 mg testosterone) thoa một lần/ngày, gần như là vào cùng một thời điểm, tốt nhất là vào buổi sáng.
Liều hàng ngày sẽ do bác sĩ điều chỉnh, tùy thuộc vào đáp ứng của bệnh nhân về mặt lâm sàng và sinh học, nhưng không vượt quá 10g gel mỗi ngày.
Bệnh nhân phải tự thoa gel trên phần da sạch, khô và lành mạnh ở vùng vai, cánh tay và/hoặc bụng.
Sau khi mở gói, lấy toàn bộ thuốc trong gói ra và bôi ngay trên da. Sau khi thoa gel, để khô vài phút trước khi mặc quần áo. Cần rửa tay với xà phòng và nước sau khi sử dụng gel.
Không được thoa gel trên bộ phận sinh dục.
Nồng độ testosterone trong huyết tương đạt được trạng thái ổn định khoảng từ ngày thứ 2. Ðể điều chỉnh liều testosterone, cần phải đo nồng độ testosterone trong máu trước khi dùng thuốc và kể từ ngày thứ 3 sau khi bắt đầu dùng thuốc. Có thể giảm liều nếu nồng độ testosterone trong huyết tương cao. Nếu nồng độ thấp, có thể tăng liều dùng nhưng không vượt quá 10g gel mỗi ngày.
Trẻ em:
Testosterone không được chỉ định ở trẻ em và chưa được thử nghiệm lâm sàng ở các em trai dưới 18 tuổi.
Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Testosterone ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.
Quá liều, quên liều và xử trí
Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Testosterone
Chỉ có một trường hợp quá liều testosterone cấp sau khi tiêm đã được báo cáo trong y văn. Ðây là một trường hợp bị tai biến mạch máu não trên bệnh nhân có nồng độ testosterone trong huyết tương cao 114ng/mL (395nmol/l). Việc sử dụng testosterone bằng đường xuyên qua da hoàn toàn không thể có khả năng gây ra một nồng độ testosterone huyết tương cao đến như vậy.
Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Testosterone cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường.
Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều
Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Testosterone có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị
Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Testosterone
Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc Testosterone sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Chống chỉ định
Những trường hợp không được dùng thuốc Testosterone
Các hormon nam bị chống chỉ định:
– Trong trường hợp carcinom (ung thư biểu mô) ở vú hoặc ung thư tiền liệt tuyến, nghi ngờ hoặc đã xác định.
– Trường hợp nhạy cảm đối với testosterone hoặc với bất cứ thành phần nào của gel.
Testosterone không được chỉ định dùng cho phụ nữ và chưa được thử nghiệm lâm sàng trên phụ nữ. Ở phụ nữ mang thai, Testosterone có thể tác dụng có hại trên bào thai là gây nam hóa.
Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Testosterone phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ khi dùng Testosterone
Ở liều được khuyến cáo là 5g gel mỗi ngày, tác dụng ngoại ý thường được ghi nhận nhất là các phản ứng da (10%): phản ứng xảy ra tại vị trí được thoa Testosterone, ban đỏ, nổi mụn, da khô.
Các tác dụng ngoại ý khác được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng với Testosterone gồm có: nhức đầu, hói đầu, chứng vú to ở đàn ông, đau vú, rối loạn tiền liệt tuyến, tiêu chảy, chóng mặt, suy nhược, cao huyết áp, rối loạn tính khí, thay đổi các xét nghiệm sinh học (tăng hồng cầu…), giảm khoái cảm, tăng cảm giác, dị cảm.
Các tác dụng ngoại ý khác được ghi nhận qua các điều trị bằng testosterone uống hoặc tiêm gồm có: thay đổi tiền liệt tuyến và phát triển ung thư tiền liệt tuyến cận lâm sàng, ngứa, giãn động mạch, buồn nôn, vàng da ứ mật, thay đổi các xét nghiệm chức năng gan; và thay đổi điện giải (ứ natri, kali, calci, phosphat vô cơ và nước), giảm tinh dịch, cương đau dương vật (cương thường xuyên hoặc kéo dài) trong trường hợp điều trị với liều cao và kéo dài.
Vì thuốc có chứa cồn nên bôi trên da thường xuyên có thể gây kích ứng và khô da.
Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Testosterone
Thận trọng và lưu ý
Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Testosterone
Trước khi tiến hành điều trị bằng testosterone, các bệnh nhân lớn tuổi và các bệnh nhân thuộc nhóm nguy cơ (có các yếu tố lâm sàng hoặc gia đình) phải trải qua một cuộc khám cặn kẽ để loại trừ mọi nguy cơ bị ung thư tiền liệt tuyến có từ trước. Ở các bệnh nhân được điều trị bằng testosterone, cần phải theo dõi tiền liệt tuyến cẩn thận và thường xuyên theo các phương pháp đã được khuyến cáo.
– Một nghiên cứu tiến hành trên người tình nguyện khoẻ mạnh đã chứng minh là testosterone có khả năng được truyền sang một người khác trong quá trình tiếp xúc da, gần và trong một khoảng thời gian tương đối dài với vùng đã được bôi gel. Mặc quần áo che phủ vùng được bôi gel hoặc tắm rửa trước khi tiếp xúc cho phép tránh được sự chuyển dịch testosterone này.
Do đó, khuyến cáo các thận trọng sau đây:
Ðối với bệnh nhân:
– Rửa tay bằng nước và xà phòng sau khi bôi gel.
– Sau khi chỗ bôi đã khô, mặc quần áo che phủ chỗ được bôi gel.
– Tắm rửa trước bất kỳ trường hợp nào mà dự kiến là có kiểu tiếp xúc này.
Ðối với người không điều trị bằng Testosterone:
– Trường hợp có tiếp xúc với vùng da được bôi gel nhưng chưa được rửa hoặc che phủ bởi quần áo, cần phải rửa ngay vùng da mà có thể bị truyền testosterone càng sớm càng tốt bằng nước và xà phòng.
– Báo cáo về sự xuất hiện các dấu hiệu nam tính hóa như bị mụn hoặc thay đổi hệ thống lông tóc.
Theo các nghiên cứu in vitro về sự hấp thu testosterone được tiến hành với Testosterone, tốt nhất là phải đợi 6 tiếng đồng hồ sau khi bôi gel mới được tắm. Tuy nhiên, nếu thỉnh thoảng bệnh nhân tắm trong khoảng thời gian từ 1 đến 6 tiếng đồng hồ sau khi bôi gel thì không ảnh hưởng đáng kể đến kết quả điều trị.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc:
Testosterone không có tác động nào đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.
LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Chống chỉ định sử dụng Testosterone cho phụ nữ có thai hay cho con bú. Chưa có một nghiên cứu lâm sàng nào được thực hiện về thuốc Testosterone trên phụ nữ. Phụ nữ có thai phải tránh mọi tiếp xúc với các vùng được bôi Testosterone. Thuốc này có tác dụng có hại là nam hóa trên bào thai. Trường hợp có tiếp xúc, cần rửa với nước và xà phòng càng sớm càng tốt.
Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Testosterone: người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày.
Lưu ý thời kỳ mang thai
Bà bầu mang thai uống thuốc Testosterone được không?
Luôn cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
Lưu ý thời kỳ cho con bú
Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ để bảo vệ cho mẹ và em bé.
Tương tác thuốc
Thuốc Testosterone có thể tương tác với những thuốc nào?
Cần thận trọng đối với các phối hợp sau đây:
– Các thuốc chống đông máu bằng đường uống:
Thay đổi hoạt tính của thuốc chống đông máu (thay đổi sự tổng hợp các yếu tố đông máu ở gan, và ức chế cạnh tranh việc gắn kết với protein huyết tương với khuynh hướng tăng tác dụng của thuốc chống đông bằng đường uống): kiểm tra tỷ lệ prothrombin và theo dõi INR thường xuyên hơn. Cần điều chỉnh liều thuốc chống đông máu bằng đường uống cho phù hợp trong quá trình điều trị bằng Testosterone và 8 ngày sau khi ngưng Testosterone.
Tương tác với các xét nghiệm: Các nội tiết tố nam có thể làm giảm tỷ lệ globulin gắn với thyroxin gây sụt giảm nồng độ T4 huyết tương và tăng sự hấp thu trên nhựa của T3 và T4. Tuy nhiên, nồng độ hormon giáp trạng tự do không thay đổi và không có biểu hiện lâm sàng nào của suy tuyến giáp.
Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Testosterone nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.
Tương tác thuốc Testosterone với thực phẩm, đồ uống
Cân nhắc sử dụng chung thuốc Testosterone với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Dược lý và cơ chế
Tương tác của thuốc Testosterone với các hệ sinh học
Các nội tiết tố nam nội sinh, chủ yếu là testosterone, được tiết ra bởi tinh hoàn và chất chuyển hóa chính của nó là DHT, chịu trách nhiệm cho sự phát triển các cơ quan sinh dục bên ngoài và bên trong, duy trì các đặc tính sinh dục thứ phát (kích thích phát triển lông, vỡ giọng, xuất hiện khoái cảm), và chịu trách nhiệm cho tác dụng chung trên sự đồng hóa protein, cho sự phát triển cơ bám xương, phân bố mỡ trên cơ thể, cho việc hạn chế sự bài tiết nitơ, natri, kali, clo, phospho và nước qua nước tiểu.
Testosterone không gây ra sự phát triển tinh hoàn: nó làm giảm sự bài tiết các hormon hướng sinh dục (gonadotrophin) của tuyến yên.
Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.
Dược động học
Tác động của cơ thể đến thuốc Testosterone
Sự hấp thu testosterone qua da biến đổi trong khoảng từ 7% đến 13% cho một liều dùng.
Sau khi được hấp thu qua da và bão hòa bể chứa da, testosterone khuyếch tán vào tuần hoàn toàn thân với nồng độ tương đối ổn định trong suốt chu kỳ 24 giờ.
Nồng độ testosterone trong huyết thanh tăng từ giờ đầu tiên sau khi bôi thuốc và đạt trạng thái ổn định kể từ ngày thứ 2. Sau đó sự biến thiên của nồng độ testosterone hàng ngày có biên độ tương tự như biên độ đã được quan sát trong nhịp xuất hiện một lần mỗi ngày của testosterone nội sinh.
Do đó, đường qua da tránh được các đỉnh khuyếch tán trong máu xảy ra khi sử dụng đường tiêm. Ðường qua da không gây ra nồng độ steroid trong gan quá mức sinh lý, ngược lại với liệu pháp hormon nam qua đường uống.
5g Testosterone đưa vào tạo một nồng độ testosterone trung bình khoảng 2,5ng/ml.
Khi ngưng điều trị, nồng độ testosterone bắt đầu sụt giảm khoảng 24 giờ sau liều cuối cùng. Nồng độ testosterone sẽ trở lại mức căn bản khoảng 72 đến 96 giờ sau liều cuối cùng.
Các chất chuyển hóa chính có hoạt tính chủ yếu của testosterone là dihydrotestosterone và estradiol. Thuốc được đào thải chủ yếu qua nước tiểu và qua phân dưới dạng các chất chuyển hóa testosterone liên hợp.
Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)
Bảo quản
Nên bảo quản thuốc Testosterone như thế nào?
Thuốc độc bảng B.Bảo quản nhiệt đọ phòng 15-30 độ C, tránh ánh sáng.Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Testosterone. Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.