Thuốc Triflusal là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Dược lý | Dược động học
Thuốc Triflusal là gì? Tác dụng thuốc Triflusal, cách dùng, liều dùng, công dụng? Hướng dẫn sử dụng thuốc Triflusal bao gồm chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ và các lưu ý khi dùng thuốc Triflusal. Thông tin dưới đây được biên tập và tổng hợp từ Dược thư quốc gia Việt Nam - Bộ Y tế mới nhất, Thuốc biệt dược và các nguồn uy tín khác.
Triflusal là thuốc gì?
Thuốc Triflusal là Thuốc tim mạch. Thuốc Triflusal chứa thành phần Triflusal và được đóng gói dưới dạng Viên nang
Thuốc gốc | Thuốc Triflusal ® |
Nhóm thuốc | Thuốc tim mạch |
Thành phần | Triflusal |
Dạng thuốc | Viên nang |
Tên biệt dược | Disgren |
Biệt dược mới | Disgren, Javies, Thrombusal, Trasun, Triflusal, Tritelets |
Dạng thuốc và hàm lượng
Những dạng và hàm lượng thuốc Triflusal
Thuốc Triflusal: Viên nangChỉ định
Đối tượng sử dụng thuốc Triflusal
Ức chế kết tập tiểu cầu. Phòng ngừa và điều trị thuyên tắc mạch hoặc những bệnh có thể gây biến chứng huyết khối : xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, bệnh cơ tim thiếu máu, và các biểu hiện của nó (nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực ổn định và không ổn định, đột tử), van nhân tạo, lấp mạch do loạn nhịp tim, các bệnh mạch máu não như thiếu máu não, xuất huyết nội sọ, thuyên tắc mạch, phình mạch, đi cách hồi, hội chứng Raynaud, các tình trạng do rối loạn nội tiết, đái tháo đường và rối loạn lipid máu,
có thai và hậu sản, chấn thương xương chậu và chi dưới, phẫu thuật và chấn thương chỉnh hình, suy tĩnh mạch, hội chứng dãn tĩnh mạch, thiếu máu tán huyết, đa hồng cầu, các bệnh nhân có các nguy cơ của bệnh thuyên tắc mạch như hút thuốc, stress, lối sống văn phòng ít hoạt động, béo phì, nhóm máu A…, và nói chung tất cả các trường hợp gây tăng tính kết tập tiểu cầu là một yếu tố bệnh lý thực thể.
Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Triflusal hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng Triflusal
Liều điều trị: 900mg/ngày. Liều duy trì: 600mg/ngày.
Liều dự phòng: 300mg/ngày. Với liều 900mg, 600mg có thể được chia nhỏ thành nhiều liều.
Triflusal được chỉ định ở người lớn và sử dụng bằng đường uống, tốt nhất là trong bữa ăn.
Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Triflusal ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.
Quá liều, quên liều và xử trí
Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Triflusal
Sau khi sử dụng liều rất cao, hội chứng ngộ độc salicylate có thể xảy ra (nhức đầu, ù tai, chóng mặt, buồn nôn, nôn, thở nhanh). Trong trường hợp quá liều, hoặc do vô tình uống phải, ngay tức khắc cần gặp bác sĩ, dược sĩ hoặc trung tâm cấp cứu gần nhất.
Hướng xử lý: dùng dung dịch than hoạt thụt rữa dạ dày. Duy trì việc cân bằng điện giải và điều trị triệu chứng.
Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Triflusal cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường.
Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều
Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Triflusal có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị
Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Triflusal
Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc Triflusal sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Chống chỉ định
Những trường hợp không được dùng thuốc Triflusal
Mẫn cảm với triflusal hoặc các salicylat khác. Loét dạ dày hoặc có tiền sử loét dạ dày, hoặc những rối loạn nào khác có thể gây chảy máu.
Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Triflusal phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ khi dùng Triflusal
Tác dụng ngoại ý thường gặp nhất là đầy bụng. Có thể gặp nhức đầu, đau bụng, buồn nôn, táo bón, nôn, đầy hơi, tiêu chảy. Các triệu chứng này thường nhẹ và biến mất trong vòng vài ngày thậm chí cả khi chưa ngừng thuốc.
Khi uống Triflusal trong bữa ăn, các tác dụng ngoại ý làm rối loạn tiêu hóa sẽ giảm đi. Ðôi khi, có gặp chảy máu đường tiêu hóa, tiểu máu, bầm tím, chảy máu cam, chảy máu lợi, hoặc chảy máu não. Ngoài ra còn có một số trường hợp riêng biệt bị dị ứng da khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời.
Trong vài trường hợp tác dụng phụ trên dạ dày có thể xảy ra, đặc biệt ở bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày. Tác dụng này thường biến mất khi giảm liều hoặc khi kết hợp Triflusal với thuốc kháng acid.
Ở liều điều trị, Triflusal không thay đổi mức độ chảy máu hoặc tăng một cách không đáng kể qua các bằng chứng thực nghiệm lâm sàng. Do đó, nguy cơ chảy máu khi sử dụng Disgren thì thấp và dựa vào tính chất này Triflusal được sử dụng trước và sau giai đoạn phẫu thuật.
Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Triflusal
Thận trọng và lưu ý
Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Triflusal
Ðặc biệt thận trọng với người bị suy thận hoặc suy gan ; Bệnh nhân có cơ địa chảy máu do chấn thương hoặc do những bệnh lý khác hoặc bệnh nhân đang dùng thuốc kháng viêm không steroid trong một thời gian dài (các thuốc dùng điều trị đau và/hoặc viêm cơ hoặc viêm khớp).
Khi phải trải qua bất kỳ cuộc phẫu thuật nào, những bệnh nhân có cơ địa chảy máu cần phải được cân nhắc và phải ngưng dùng Disgren 7 ngày trước khi phẫu thuật.
Dùng cho trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả đối với các đối tượng dưới 18 tuổi chưa được khẳng định.
LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Hiện không có dữ liệu lâm sàng nào về triflusal đối với phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật không chỉ ra các ảnh hưởng có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với thai nghén, sự phát triển của phôi thai lúc gần sinh và sau khi sinh. Không có tài liệu nào về việc dùng triflusal cho phụ nữ cho con bú. Không khuyến khích dùng Disgren cho phụ nữ có thai.
Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Triflusal: người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày.
Lưu ý thời kỳ mang thai
Bà bầu mang thai uống thuốc Triflusal được không?
Luôn cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
Lưu ý thời kỳ cho con bú
Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ để bảo vệ cho mẹ và em bé.
Tương tác thuốc
Thuốc Triflusal có thể tương tác với những thuốc nào?
Triflusal làm tăng tác dụng khi kết hợp với heparin với liều thấp. Triflusal cũng có thể làm tăng tác dụng khi phối hợp với các thuốc kháng viêm không steroid, thuốc điều trị đái tháo đường, thuốc uống chống đông.
Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Triflusal nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.
Tương tác thuốc Triflusal với thực phẩm, đồ uống
Cân nhắc sử dụng chung thuốc Triflusal với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Dược lý và cơ chế
Tương tác của thuốc Triflusal với các hệ sinh học
Triflusal là một thuốc ức chế kết tập tiểu cầu, dùng phòng ngừa nghẽn mạch bởi các cục máu đông.
Triflusal có hoạt tính chọn lọc trên cyclooxygenase của tiểu cầu, ở giai đoạn cuối cùng làm ức chế sự tạo thành thromboxane A2 là chất co mạch mạnh và kết tập tiểu cầu mạnh nhất. Vì vậy, thuốc ức chế kết tập tiểu cầu.
Triflusal cũng ức chế phosphodiesterase, làm cắt đứt giai đoạn chuyển AMP vòng thành 5′-AMP. Thuốc làm tăng AMP vòng, một chất cản trở sự vận chuyển Ca2+ trong tiểu cầu, là tiến trình thiết yếu của sự kết tập. Vì vậy, thuốc ức chế kết tập tiểu cầu.
Triflusal không ức chế sự sinh tổng hợp chất ức chế kết tập tiểu cầu prostacyclin, bởi vì nó không can thiệp vào men cyclooxygenase thành mạch. Do đó, thuốc có tác dụng chống kết tập tiểu cầu.
Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.
Dược động học
Tác động của cơ thể đến thuốc Triflusal
Dược động học và chất chuyển hóa cơ bản của nó là chất HTB (2-hydroxy 4- trifluoromethyl benzoic acid) đã được nghiên cứu rộng rãi trên động vật và cả trên người tình nguyện. Những nghiên cứu này đã làm sáng tỏ các đặc điểm từng pha (hấp thu, chuyển hóa, thải trừ).
Triflusal hấp thu nhanh và đạt tới nồng độ đỉnh trong gần 1 giờ. HTB đạt nồng độ đỉnh trong 5 giờ . Triflusal không có biểu hiện tích tụ hoặc độc tính thậm chí khi điều trị lâu dài. Tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu của Triflusal thì kéo dài mặc dù thời gian bán hủy ngắn, có thể được giải thích bằng tác động ức chế bền vững chất cyclo-oxygenase của tiểu cầu và bởi nồng độ duy trì kéo dài của chất chuyển hóa HTB cũng có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu.
Sinh khả dụng tuyệt đối của thuốc uống thử trên động vật, đạt tới 83 đến 100%. Sau khi cho người tình nguyện khỏe mạnh uống một liều duy nhất 300 hoặc 900mg triflusal, nồng độ cực đại trong huyết tương (Cmax) của triflusal đạt tương ứng là 3,2 ± 1,9mcg/ml và 11,6 ± 1,7mcg/ml, trong khi đó Cmax của HTB đạt được 36,4 ± 6,1mcg/ml và 92,7 ± 17,1mcg/ml.
Các thông số dược động học của HTB sau khi dùng triflusal liều nhắc lại (300mg x 3lần/ngày hoặc 600mg x 1 lần/ngày trong 13 ngày) cho thấy nồng độ HTB cực đại ổn định trong huyết tương (Cmax) lần lượt ở 178 ± 42 mcg/ml và 153 ± 37mcg/ml, với nồng độ HTB ổn định trung bình trong huyết tương lần lượt là 168 ± 42mcg/ml và 123 ± 35mcg/ml.
Chênh lệch giữa cực đại và cực tiểu vào khoảng 10mcg/ml và 30mcg/ml với chế độ 8 giờ/lần và 24 giờ/lần. Thời gian bán hủy trong huyết tương (t1/2) của triflusal là 0,53 ± 0,12 giờ và hệ số thanh thải (CI) là 45,4 ± 11,0 lít/giờ, trong khi t1/2 của HTB là 34,3 ± 5,3 giờ và CI là 0,18 ± 0,04 lít/giờ. Triflusal và chất chuyển hóa HTB được bài tiết qua thận.
Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)
Bảo quản
Nên bảo quản thuốc Triflusal như thế nào?
Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Triflusal. Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.