Thuốc Ulipristal acetate là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Dược lý | Dược động học
Thuốc Ulipristal acetate là gì? Tác dụng thuốc Ulipristal acetate, cách dùng, liều dùng, công dụng? Hướng dẫn sử dụng thuốc Ulipristal acetate bao gồm chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ và các lưu ý khi dùng thuốc Ulipristal acetate. Thông tin dưới đây được biên tập và tổng hợp từ Dược thư quốc gia Việt Nam - Bộ Y tế mới nhất, Thuốc biệt dược và các nguồn uy tín khác.
Ulipristal acetate là thuốc gì?
Thuốc Ulipristal acetate là Hocmon, Nội tiết tố. Thuốc Ulipristal acetate chứa thành phần Ulipristal acetate và được đóng gói dưới dạng Esmya, Ella, Ella
Thuốc gốc | Thuốc Ulipristal acetate ® |
Nhóm thuốc | Hocmon, Nội tiết tố |
Thành phần | Ulipristal acetate |
Dạng thuốc | Esmya, Ella, Ella |
Tên biệt dược | Ulipristal |
Biệt dược mới | Ella,Fibristal,Esmya |
Dạng thuốc và hàm lượng
Những dạng và hàm lượng thuốc Ulipristal acetate
Thuốc Ulipristal acetate: Esmya, Ella, EllaChỉ định
Đối tượng sử dụng thuốc Ulipristal acetate
– Tránh thai khẩn cấp: Ngăn ngừa mang thai sau khi giao hợp không được bảo vệ hoặc thất bại tránh thai đã biết hoặc nghi ngờ.
Ulipristal không nhằm mục đích sử dụng thường xuyên như một biện pháp tránh thai.
– U xơ tử cung: Điều trị các dấu hiệu / triệu chứng u xơ tử cung từ trung bình đến nặng ở phụ nữ trưởng thành trong độ tuổi sinh sản đủ điều kiện phẫu thuật.
Điều trị gián đoạn các dấu hiệu / triệu chứng u xơ tử cung từ trung bình đến nặng ở phụ nữ trưởng thành trong độ tuổi sinh sản
Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Ulipristal acetate hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng Ulipristal acetate
Thuốc được dùng qua uống.
– Tránh thai khẩn cấp: Uống: 30 mg càng sớm càng tốt, nhưng trong vòng 120 giờ (5 ngày) khi giao hợp không được bảo vệ hoặc thất bại trong việc ngừa thai.
– U xơ tử cung: Nữ giới (tiền mãn kinh): Uống: 5 mg mỗi ngày một lần trong 3 tháng liên tiếp (mỗi đợt điều trị được giới hạn trong 3 tháng).
Bắt đầu liệu trình điều trị đầu tiên trong vòng 7 ngày đầu tiên có kinh nguyệt; bắt đầu các khóa điều trị tiếp theo, sớm nhất, tuần đầu tiên của kỳ kinh nguyệt thứ hai sau khi hoàn thành liệu trình điều trị trước đó.
Khoảng cách điều trị được đề nghị giữa các đợt điều trị là 2 chu kỳ kinh nguyệt.
Điều trị gián đoạn lặp đi lặp lại đã được nghiên cứu lên đến 4 đợt không liên tục.
Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Ulipristal acetate ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.
Quá liều, quên liều và xử trí
Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Ulipristal acetate
Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Ulipristal acetate cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường.
Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều
Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Ulipristal acetate có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị
Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Ulipristal acetate
Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc Ulipristal acetate sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Chống chỉ định
Những trường hợp không được dùng thuốc Ulipristal acetate
Mẫn cảm với thuốc
Đã mang thai.
Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Ulipristal acetate phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ khi dùng Ulipristal acetate
Nhức đầu, buồn nôn, cảm thấy mệt mỏi và đau bụng.
Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Ulipristal acetate
Thận trọng và lưu ý
Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Ulipristal acetate
Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Ulipristal acetate: người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày.
Lưu ý thời kỳ mang thai
Bà bầu mang thai uống thuốc Ulipristal acetate được không?
Luôn cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
Lưu ý thời kỳ cho con bú
Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ để bảo vệ cho mẹ và em bé.
Tương tác thuốc
Thuốc Ulipristal acetate có thể tương tác với những thuốc nào?
Colchicine
Edoxaban
Mitigare
Proben-C
Savaysa
Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Ulipristal acetate nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.
Tương tác thuốc Ulipristal acetate với thực phẩm, đồ uống
Cân nhắc sử dụng chung thuốc Ulipristal acetate với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Dược lý và cơ chế
Tương tác của thuốc Ulipristal acetate với các hệ sinh học
Đây là một chất thuộc nhóm thuốc điều biến thụ thể progesterone (SPRM) đặc hiệu.
Hoạt động bằng cách ngăn chặn các tác dụng của progesterone và do đó sẽ làm ngừng rụng trứng.
Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.
Dược động học
Tác động của cơ thể đến thuốc Ulipristal acetate
Hấp thụ
Nhanh
Chuyển hóa
Gan thông qua CYP3A4; hình thành chất chuyển hóa monodemethylated (hoạt động) và chất chuyển hóa không hoạt động
Thải trừ
Phân (đường thải trừ chính); nước tiểu (
Thời gian lên đến đỉnh điểm
Huyết thanh: 1 giờ (chất chuyển hóa ulipristal và monodemethylated)
Bán thải
Ulipristal: ~ 32 đến 38 giờ; Chất chuyển hóa monodemethylated: ~ 27 giờ
Liên kết protein
Ulipristal:> 98% với protein huyết tương bao gồm albumin, glycoprotein alpha 1 -acid, lipoprotein mật độ cao và lipoprotein mật độ thấp
Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)
Bảo quản
Nên bảo quản thuốc Ulipristal acetate như thế nào?
Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Ulipristal acetate. Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.