Thuốc Alprazolam

Thuốc là gì? Hướng dẫn sử dụng - Dược thư quốc gia

Thuốc Alprazolam là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Dược lý Dược động học | Bảo quản | Quy chế

Dưới đây là thông tin được biên tập lại từ thông tin thuốc Alprazolam có trong Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất. Nội dung tham khảo này dành cho chuyên gia, những người có hiểu biết về y khoa.

Xem thông tin dễ hiểu hơn về Thuốc Alprazolam được tổng hợp và biên tập lại Tại đây

Thông tin chung

Thuốc Alprazolam (Alprazolam - N05B A12) là Chống lo âu, chống hoảng sợ. Thuốc có thành phần hoạt chất chính là Alprazolam và được đóng gói dưới dạng Viên nén: 0,25 mg, 0,5 mg, 1 mg, 2 mg.Dung dịch uống: 0,1 mg/ml, 1 mg/ml.

   
Tên thuốc Thuốc ALPRAZOLAM ®
Tên quốc tế Thuốc Alprazolam
Tên thương mại Thuốc
Mã ATC N05B A12
Nhóm thuốc Chống lo âu, chống hoảng sợ.
Thành phần Alprazolam

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén: 0,25 mg, 0,5 mg, 1 mg, 2 mg.Dung dịch uống: 0,1 mg/ml, 1 mg/ml.

Chỉ định

Các hội chứng hoảng sợ, có hoặc không kèm theo chứng sợ khoảng rộng; các trạng thái lo âu liên quan đến chứng trầm cảm, có hoặc không có các yếu tố tâm thể.

Liều dùng và cách dùng

Ðiều trị các trạng thái lo âu: Uống 0,25 – 0,50 mg/lần; 3 lần/ngày; khi cần thiết cứ cách 3 – 4 ngày có thể tăng tới liều tối đa 3 hoặc 4 mg/ngày. Người cao tuổi hoặc người bệnh thể trạng yếu nên bắt đầu với liều 0,25 mg/lần; 2 – 3 lần /ngày. Có thể tăng dần liều này, nếu xét cần thiết và nếu dung nạp được thuốc.

Ðiều trị các trạng thái hoảng sợ nên dùng liều bắt đầu là 0,5 mg/lần, uống 3 lần/ngày; nhiều người bệnh cần tới 5 – 6 mg/ngày và đôi khi tới 10 mg/ngày mới đủ để đáp ứng. Tăng liều khi cần thiết, cách 3 hoặc 4 ngày có thể tăng nhưng lượng gia tăng không được quá 1 mg/ngày.

Thời gian điều trị tối ưu chưa rõ, nhưng sau 1 thời gian dài hết cơn hoảng sợ, có thể giảm liều dần có theo dõi cẩn thận.

Khi ngừng điều trị phải giảm liều từ từ trước khi ngừng hẳn, mỗi lần giảm 0,5 mg, cứ cách 3 ngày lại giảm một lần, cho tới lúc còn 2 mg/ngày thì mỗi lần lại giảm 0,25 mg, cách 3 ngày giảm 1 lần cho đến hết.

Liều dùng cho trẻ em cho tới 18 tuổi, độ an toàn và hiệu quả chưa được xác định đối với điều trị chống lo âu.

Quá liều và xử trí

Các biểu hiện quá liều alprazolam gồm ngủ gà, lú lẫn, rối loạn phối hợp động tác, giảm phản xạ và hôn mê. Tử vong do quá liều alprazolam cũng đã xảy ra. Những trường hợp tử vong vì quá liều do dùng phối hợp một benzodiazepin (kể cả alprazolam) và rượu cũng đã được thông báo.

Xử trí chung: theo dõi hô hấp, mạch và huyết áp cho người bệnh. Cùng với những chỉ định điều trị hỗ trợ chung phải tiến hành rửa dạ dày ngay. Phải bảo đảm thông khí đường thở, truyền dịch. Nếu huyết áp hạ có thể dùng các thuốc làm tăng huyết áp. Việc thẩm phân chỉ có giá trị hạn chế. Khi

xử trí dùng thuốc quá liều cố ý, phải nhớ là người bệnh có thể đã uống nhiều thuốc khác nhau.
Flumazenil chất đối kháng đặc hiệu thụ thể benzodiazepin, được chỉ định để xử trí một phần hoặc toàn bộ các tác dụng an thần của các benzodiazepin và có thể dùng trong các trường hợp đã biết hoặc nghi ngờ quá liều của một benzodiazepin.

Flumazenil chỉ được dùng như một thuốc phụ trợ trong điều trị quá liều các benzodiazepin. Sau khi điều trị với flumazenil người bệnh phải được tiếp tục theo dõi thêm về các tác dụng an thần trở lại, suy giảm hô hấp và các tác dụng tồn dư khác của benzodiazepin trong một thời gian thích hợp. Thầy thuốc phải chú ý đến nguy cơ xảy ra co giật khi điều trị bằng flumazenil, đặc biệt ở những người sử dụng benzodiazepin dài hạn.

Chống chỉ định

Tác dụng phụ

Các tác dụng không mong muốn liên quan đến alprazolam (buồn ngủ, an thần…) là phù hợp với tác dụng chủ vận chủ yếu của benzodiazepin và thường gia tăng khi nồng độ thuốc ở trạng thái cân bằng cao.

Buồn ngủ và giảm khả năng phản ứng trước những bất trắc xảy ra khi đi đường hoặc trong công việc là những triệu chứng đã gặp ở ít nhất 30
– 40% người bệnh dùng thuốc, nhưng thường sẽ giảm sau ít ngày điều trị.

Thường gặp, ADR > 1/100 TKTW: Ngủ gà.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
TKTW: Chóng mặt, rối loạn đồng vận.
Tiêu hóa: Ðau dạ dày – ruột.
Mắt: Nhìn mờ.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000
TKTW: Phản ứng nghịch lý (thí dụ dễ kích động), gây gổ, ảo giác, mất trí nhớ, hoặc lú lẫn (ở người già).
Tiêu hóa: Khô miệng.

Thận trọng và lưu ý

Phải giảm liều đối với những người cao tuổi, người suy gan và thận, nhược cơ, suy hô hấp (như hen, viêm phế quản mạn, bệnh phổi tắc nghẽn hoặc giảm thông khí).

Việc điều trị kết hợp với các thuốc khác có tác dụng ở thần kinh trung ương sẽ làm tăng nguy cơ xảy ra các tác dụng phụ, không được uống rượu trong thời gian điều trị. Giống các benzodiazepin khác, dùng thường xuyên alprazolam có thể gây phụ thuộc thuốc.

Lưu ý thời kỳ mang thai

Alprazolam qua được nhau thai, nếu điều trị kéo dài có thể gây hạ huyết áp, hạ calci máu, giảm chức năng hô hấp và hạ thân nhiệt ở trẻ mới sinh.

Lưu ý thời kỳ cho con bú

Vì chuyển hóa của các benzodiazepin ở trẻ sơ sinh chậm hơn ở người lớn nên có thể gây tích lũy các thuốc benzodiazepin và các chất chuyển hóa của chúng, do đó những người mẹ đang cho con bú mà sử dụng các thuốc nhóm này có thể gây tình trạng an thần, bỏ bú và sút cân ở trẻ.

Theo nguyên tắc chung, những người mẹ đang điều trị với alprazolam không nên cho con bú.

Tương tác thuốc

Tác dụng ức chế hệ TKTW sẽ tăng lên khi dùng các benzodiazepin (kể cả alprazolam) đồng thời với các thuốc hướng thần, các thuốc chống co giật, các thuốc kháng histamin, rượu và các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khác.

Với các thuốc ức chế chuyển hóa alprazolam qua cytochrom P450 3A có thể có tác dụng mạnh đến sự thanh thải của alprazolam. Do đó không dùng alprazolam cho người bệnh đang điều trị với những thuốc có khả năng ức chế rất mạnh cytochrom P450 3A (thí dụ các thuốc chống nấm nhóm azol).

Những thuốc nêu dưới đây đã được chứng minh trong các nghiên cứu lâm sàng là những chất ức chế cytochrom P450 3A có thể có ý nghĩa lâm sàng, nên khi dùng phối hợp với alprazolam cần phải thận trọng: Cimetidin, fluoxetin, fluvoxamin, nefazodon, propoxyphen, các thuốc tránh thai uống.

Một trong những thuốc sau có khả năng tác động đến chuyển hóa của alprazolam nếu dùng đồng thời với alprazolam cũng cần thận trọng: diltiazem, isoniazid, các kháng sinh macrolid (erythromycin, clarithromycin), sertralin, paroxetin, ergotamin, cyclosporin, amiodaron, nicardipin và nifedipin.

Dược lý và cơ chế

Alprazolam là một triazolobenzodiazepin có tác dụng ngắn chống lo âu, chống trầm cảm và được kê đơn rộng rãi trong điều trị các tình trạng lo âu, hoảng sợ. Alprazolam tan trong lipid do đó thấm được vào hệ thần kinh trung ương (TKTW).

Alprazolam làm tăng dẫn truyền acid gama aminobuty-ric (GABA) là chất dẫn truyền thần kinh ức chế trong não do gắn vào các thụ thể benzodiazepin đặc hiệu.

Trong cơ thể, GABA cũng ức chế đáng kể sự dẫn truyền của nhiều chất quan trọng như noradrenalin, serotonin, dopamin và acetylcholin.

Các benzodiazepin chỉ có tác dụng điều trị triệu chứng không chữa được nguyên nhân gây bệnh. Dùng thuốc kéo dài sẽ làm tăng nguy cơ phụ thuộc thuốc, do đó thuốc này chỉ được dùng điều trị trong thời gian ngắn.

Dược động học
Sau khi uống thuốc hấp thu tốt ở đường tiêu hóa với nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong vòng từ 1 đến 2 giờ, sau 1 liều. Nửa đời trung bình huyết tương 11 đến 15 giờ.

Alprazolam chuyển hóa chủ yếu qua quá trình oxy hóa ở gan để tạo ra các chất chuyển hóa ban đầu là alpha – hydroxy – và 4 – hydroxy alprazolam. Cả 2 chất này đều có ái lực với thụ thể benzodiazepin thấp hơn alprazolam và nồng độ trong huyết tương cũng thấp hơn alprazolam 10%.

Trong huyết tương, nồng độ của chất chuyển hóa 4 – hydroxy lớn hơn nồng độ của alpha – hydroxy – , nhưng trong nước tiểu thì dẫn chất alpha – hydroxy lại có nồng độ cao hơn nhiều so với 4 – hydroxy – alprazolam. Ðiều này có thể là do tính chất không ổn định in vitro của dẫn chất 4 – hydroxy – alprazolam.

Khả dụng sinh học đường uống của thuốc là 88 ± 16%. Thải trừ qua thận bình thường là 20% liều dùng. Ðộ thanh thải trung bình là 0,74 ± 0,14 ml/phút/kg. Sự thanh thải chủ yếu là qua quá trình chuyển hóa được xúc tác bởi cytochrom P450 3A4 và P450 2D6.

Do vậy độ thanh thải chuyển hóa giảm ở người bị béo phì, xơ gan hoặc người cao tuổi. Thể tích phân bố trung bình là 0,72 ± 0,12 lít/kg thể trọng. Nửa đời thải trừ tăng ở người bệnh béo phì, xơ gan hoặc cao tuổi. Nồng độ hiệu dụng trong ở khoảng từ 20 đến 40 nanogam/ml. Ðể cắt ngay các cơn hoảng sợ, có thể cần đạt nồng độ trong huyết tương cao hơn.

Bảo quản

Ðựng trong bao bì kín, tránh ánh sáng và giữ ở nhiệt độ trong khoảng từ 15 đến 300C.

Quy chế

Thuốc hướng tâm thần.

Tổng kết

Trên đây tacdungthuoc.com đã biên tập lại các thông tin về thuốc Alprazolam trong Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!

Với những người không phải chuyên gia có thể xem thông tin dễ hiểu hơn về Thuốc Alprazolam được chúng tôi tổng hợp và biên tập lại Tại đây

Dược thư quốc gia Việt Nam

thuốc Alprazolam là gì

cách dùng thuốc Alprazolam

tác dụng thuốc Alprazolam

công dụng thuốc Alprazolam

thuốc Alprazolam giá bao nhiêu

liều dùng thuốc Alprazolam

giá bán thuốc Alprazolam

mua thuốc Alprazolam

Thuốc Alprazolam là thuốc gì?

Thuốc Alprazolam (Alprazolam - N05B A12) là Chống lo âu, chống hoảng sợ. Thuốc có thành phần hoạt chất chính là Alprazolam Xem chi tiết

Dạng thuốc, mã ATC và tên quốc tế?

Thuốc Alprazolam Viên nén: 0,25 mg, 0,5 mg, 1 mg, 2 mg.Dung dịch uống: 0,1 mg/ml, 1 mg/ml.. Mã ATC: N05B A12. Tên quốc tế: Alprazolam Xem chi tiết

Thông tin thuốc Alprazolam?

Dược thư quốc gia Việt Nam: thông tin chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, tác dụng phụ và lưu ý, dược lý và cơ chế tác dụng, dược động học Thuốc Alprazolam Xem chi tiết

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here