Thuốc Betaxolol là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Dược lý Dược động học | Bảo quản | Quy chế
Dưới đây là thông tin được biên tập lại từ thông tin thuốc Betaxolol có trong Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất. Nội dung tham khảo này dành cho chuyên gia, những người có hiểu biết về y khoa.
Xem thông tin dễ hiểu hơn về Thuốc Betaxolol được tổng hợp và biên tập lại Tại đây
Thông tin chung
Thuốc Betaxolol (Betaxolol - C07A B05, S01E D02) là Thuốc chẹn giao cảm beta. Thuốc hạ huyết áp. Thuốc có thành phần hoạt chất chính là Betaxolol và được đóng gói dưới dạng Dạng uống: viên nén bao phim 10 mg và 20 mg betaxolol hydroclorid. Dạng nhỏ mắt:Dung dịch 0,5% betaxolol (dùng muối hydroclorid) kèm benzalkonium clorid và dinatri edetat.Hỗn dịch 0,25% betaxolol (dùng muối hydroclorid) kèm benzalkonium.
Tên thuốc | Thuốc BETAXOLOL ® |
Tên quốc tế | Thuốc Betaxolol |
Tên thương mại | Thuốc |
Mã ATC | C07A B05, S01E D02 |
Nhóm thuốc | Thuốc chẹn giao cảm beta. Thuốc hạ huyết áp. |
Thành phần | Betaxolol |
Dạng thuốc và hàm lượng
Dạng uống: viên nén bao phim 10 mg và 20 mg betaxolol hydroclorid. Dạng nhỏ mắt:Dung dịch 0,5% betaxolol (dùng muối hydroclorid) kèm benzalkonium clorid và dinatri edetat.Hỗn dịch 0,25% betaxolol (dùng muối hydroclorid) kèm benzalkonium.
Chỉ định
Betaxolol được chỉ định điều trị tăng huyết áp và điều trị cơn đau thắt ngực, có thể dùng một mình hay phối hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác (như các thuốc lợi tiểu nhóm thiazid).
Nhỏ mắt để điều trị các bệnh do tăng nhãn áp bao gồm glôcôm mạn góc mở và tăng áp lực mắt.
Liều dùng và cách dùng
Dạng uống:Ðiều trị tăng huyết áp và dự phòng cơn đau thắt ngực:
Người lớn: Khởi đầu 10 mg betaxolol, dùng 1 lần mỗi ngày. Liều có thể tăng gấp đôi sau 7 – 14 ngày nếu thấy cần thiết. Liều tối đa 40 mg/ngày.
Trẻ em: Liều chưa được xác định.
Người cao tuổi: Liều khởi đầu 5 mg/ngày .
Người bệnh suy thận (đang thẩm phân máu): Khởi đầu 5 mg, một lần/ngày, tăng dần liều, mỗi lần tăng 5 mg nếu thấy cần thiết. Liều tối đa 20 mg/ngày.
Dạng nhỏ mắt: Ðiều trị glôcôm góc mở hoặc tăng áp lực mắt:
Liều dùng 1 – 2 giọt dung dịch betaxolol 0,5% hoặc hỗn dịch betaxolol 0,25% vào mắt bị bệnh, 2 lần/ngày.
Chú ý: Dạng thuốc hỗn dịch phải lắc kỹ trước khi dùng.
Quá liều và xử trí
Triệu chứng:
Nhiều trường hợp quá liều betaxolol nhẹ. Nhưng một số trường hợp thuốc gây ức chế mạnh tuần hoàn, thậm chí có thể gây tử vong. Các triệu chứng đó là: Chậm nhịp tim, ức chế dẫn truyền, hạ huyết áp, suy tim, sốc tim. Co giật, hôn mê, ức chế hô hấp, co thắt phế quản cũng có thể xảy ra, nhưng không thường xuyên.
Xử trí:
Chế độ điều trị ngộ độc bao gồm:
Thải nhanh thuốc ra khỏi cơ thể: Bằng cách gây nôn và cho uống than hoạt.
Ðiều trị đặc hiệu:
Khi hạ huyết áp nhẹ: Chỉ cần truyền dịch. Nếu huyết áp vẫn tiếp tục hạ, thì dùng glucagon hoặc các thuốc cường giao cảm (như dobutamin, dopamin, adrenalin, hoặc noradrenalin, hoặc isoproterenol). Nếu nhịp tim chậm có thể điều trị bằng atropin, các thuốc cường giao cảm hoặc dùng máy tạo nhịp. Nếu cần thiết phải dùng thuốc chống loạn nhịp thì nên dùng lidocain hoặc phenytoin. Có thể tiêm tĩnh mạch các thuốc diazepam hoặc lorazepam, khi có co giật xảy ra.
Ðiều trị khác:
Furosemid hoặc digitalis có thể dùng để điều trị phù phổi do suy tim gây ra.
Dùng calci clorid để cải thiện tình trạng co bóp cơ tim và huyết động chưa được chứng minh đầy đủ.
Chú ý: Hiện nay chưa có các thông tin về quá liều thuốc nhỏ mắt, vì vậy, khi quá liều thuốc nhỏ mắt nên rửa mắt với nước ấm.
Chống chỉ định
Tác dụng phụ
Các tác dụng không mong muốn phụ thuộc vào liều dùng, phổ biến nhất lúc bắt đầu điều trị và sau đó giảm dần.
Thường gặp, ADR > 1/100 Toàn thân: Mệt mỏi.
Tuần hoàn: Lạnh các đầu chi.
Hô hấp: Thở ngắn.
Tâm thần: Rối loạn giấc ngủ, ác mộng.
Ít gặp và hiếm gặp, ADR < 1/100
Da: Các phản ứng dị ứng da và quá mẫn với thuốc, mày đay, cơn hen.
Tâm thần: Trầm cảm, ảo giác.
Tác dụng không mong muốn khi dùng nhỏ mắt:
Các dạng thuốc nhỏ mắt của betaxolol nói chung được dung nạp tốt nhưng cũng có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn tại chỗ, hay gặp nhất là gây đau, kích ứng nhẹ và chảy nước mắt.
Các phản ứng phụ hiếm gặp là: Nhìn mờ, khô mắt, viêm giác mạc chấm, sợ ánh sáng.
Ngoài ra thuốc cũng có thể gây ra phản ứng dị ứng và phù nề.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
ADR thường gặp và nặng nhất liên quan đến tác dụng chẹn beta – adrenergic. Người có bệnh tim khi dùng thuốc phải được theo dõi chặt chẽ, vì các tác dụng tim mạch bao gồm tim đập chậm và giảm huyết áp, suy tim sung huyết hoặc blôc tim có thể sớm xuất hiện ở các đối tượng này. Nếu cần phải ngừng thuốc, phải giảm liều dần dần trong thời gian ít nhất 7 – 10 ngày.
Các ADR chủ yếu gồm có mệt mỏi và lạnh đầu chi, xảy ra phổ biến nhất lúc bắt đầu điều trị và sau mất dần.
Thận trọng và lưu ý
Ngừng đột ngột thuốc chẹn beta đôi khi gây cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, loạn nhịp thất và tử vong. Người dùng thuốc chẹn beta lâu ngày phải ngừng thuốc dần dần trong thời gian từ 1 đến 2 tuần.
Ngừng tạm thời và dần dần thuốc chẹn beta trước khi gây mê được khuyến cáo để bảo đảm kiểm soát được hệ tuần hoàn tốt hơn. Nếu không thể ngừng được thuốc chẹn beta trước khi gây mê, có thể dùng atropin để chống lại tăng trương lực do đối giao cảm. Tốt nhất tránh dùng các thuốc gây mê làm suy cơ tim như ether, cyclopropan và tricloroethylen.
Thuốc chẹn beta có thể che lấp các triệu chứng cường giáp và giảm glucose – huyết và làm bộc lộ bệnh nhược cơ.
Người cao tuổi tăng huyết áp có thể không đáp ứng tốt với thuốc chẹn beta như người trẻ.
Liều có thể cần phải giảm ở người suy chức năng thận hoặc gan.
Bệnh vảy nến có thể nặng lên.
Lưu ý thời kỳ mang thai
Do betaxolol qua được nhau thai, vì vậy dùng betaxolol hoặc các thuốc chẹn beta giao cảm khác cho người mang thai có thể gây ra chậm nhịp tim nặng ở thai và trẻ mới sinh.
Các thuốc chẹn beta cũng có thể gây hạ glucose huyết ở trẻ mới sinh. Vì vậy không dùng betaxolol trong 3 tháng cuối của thai kỳ và trước khi sinh.
Với dạng thuốc nhỏ mắt, chưa có nghiên cứu đầy đủ trên người mang thai.
Lưu ý thời kỳ cho con bú
Thuốc có thể dùng được cho người đang cho con bú, nhưng phải thận trọng.
Tương tác thuốc
Vì betaxolol là thuốc ức chế beta giao cảm, nên khi dùng đồng thời betaxolol với một số thuốc khác có thể gây ra các tương tác dưới đây:
Dùng đồng thời betaxolol với các thuốc gây mê (cloroform, cyclopropan, halothan, enfluran, isofluran, methoxyfluran, trichloroethylen), các thuốc hạ huyết áp như thuốc chẹn kênh calci (verapamil, diltiazem), clonidin, diazoxid, guanabenz, reserpin, các thuốc
amiodaron, nitroglycerin, cimetidin, phenytoin, propafenon có thể làm tăng tác dụng ức chế tim và hạ huyết áp. Ðặc biệt chú ý không bao giờ dùng betaxolol cùng với verapamil.
Dùng đồng thời betaxolol với các thuốc chống viêm không steroid (nhất là indomethacin), các thuốc ngủ dẫn xuất barbiturat, cocain, estrogen, có thể làm giảm tác dụng chống hạ huyết áp của betaxolol.
Các tương tác khác:
Lidocain: Dùng đồng thời betaxolol với lidocain sẽ làm giảm thải trừ lidocain, vì vậy làm tăng độc tính của lidocain.
Thuốc ức chế monoamin oxydase MAO (furazolidon, procarbazin, và selegilin): Về mặt lý thuyết sau khi ngừng thuốc ức chế MAO 14 ngày, tác dụng tăng huyết áp vẫn đáng kể. Vì vậy không dùng betaxolol cùng với các thuốc ức chế enzym MAO.
Các chất xanthin (đặc biệt là aminophylin và theophylin) và cường giao cảm: khi dùng đồng thời với betaxolol sẽ giảm tác dụng điều trị lẫn nhau.
Dược lý và cơ chế
Betaxolol hydroclorid, thuốc chẹn beta1 adrenergic chọn lọc, là một trong số các thuốc chẹn beta1 giao cảm có hiệu lực và chọn lọc nhất hiện nay. Tác dụng chẹn beta1 – adrenergic của betaxolol tương tự như propranolol, mạnh hơn metoprolol 2 – 8 lần, và hơn atenolol 9 lần. Thuốc không có hoạt tính chủ vận beta1 và không có tác dụng ổn định màng.
Ở liều thấp, betaxolol ức chế chọn lọc sự đáp ứng với các kích thích giao cảm bằng cách cạnh tranh chẹn các thụ thể beta1 – adrenergic ở tim, nhưng ít có tác dụng trên thụ thể beta2 adrenergic ở cơ trơn mạch máu và phế quản. ở liều cao, tính chọn lọc của betaxolol với thụ thể beta1 adrenergic thường giảm và thuốc ức chế cạnh tranh cả thụ thể adrenergic beta1 và beta2.
Betaxolol không ảnh hưởng tới chuyển hóa glucose hoặc tốc độ phục hồi nồng độ glucose máu sau hạ glucose máu. Sau khi uống betaxolol, nồng độ trung bình của cholesterol toàn phần và triglycerid trong huyết thanh ở một số người bệnh tăng nhẹ, nhưng ở một số người bệnh khác lại không thay đổi. Thuốc không làm giảm nồng độ cholesterol của lipoprotein tỷ trọng cao (HDL) trong huyết thanh.
Thuốc làm giảm lưu lượng tim, giảm luồng thần kinh giao cảm, dẫn đến giảm sức cản ở hệ mạch ngoại vi và ức chế giải phóng renin ở thận.
Tác dụng trên mắt:
Sau khi nhỏ mắt, betaxolol hydroclorid làm giảm cả nhãn áp cao hoặc nhãn áp bình thường ở người mắc hoặc không mắc glôcôm. Betaxolol làm giảm nhãn áp nhưng không ảnh hưởng tới kích thước đồng tử và điều tiết của mắt.
Nhỏ betaxolol, làm giảm nhãn áp trung bình được khoảng 20 – 35% so với ban đầu. Cơ chế chưa rõ ràng, nhưng giảm tạo thành thủy dịch có lẽ là tác dụng chính. Các thuốc chẹn beta adrenergic có thể ức chế sự tăng AMP vòng (adenosin monophosphat vòng) do catecholamin nội sinh kích thích ở các nếp thể mi và sự tạo thành thủy dịch tiếp sau.
Bảo quản
Bảo quản dưới 40oC, tốt nhất từ 15 - 30oC, trong hộp đựng kín.Quy chế
Thuốc độc bảng B.Tổng kết
Trên đây tacdungthuoc.com đã biên tập lại các thông tin về thuốc Betaxolol trong Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!
Với những người không phải chuyên gia có thể xem thông tin dễ hiểu hơn về Thuốc Betaxolol được chúng tôi tổng hợp và biên tập lại Tại đây
thuốc Betaxolol là gì
cách dùng thuốc Betaxolol
tác dụng thuốc Betaxolol
công dụng thuốc Betaxolol
thuốc Betaxolol giá bao nhiêu
liều dùng thuốc Betaxolol
giá bán thuốc Betaxolol
mua thuốc Betaxolol