Thuốc Các Gonadotropin

Thuốc là gì? Hướng dẫn sử dụng - Dược thư quốc gia

Thuốc Các Gonadotropin là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Dược lý Dược động học | Bảo quản | Quy chế

Dưới đây là thông tin được biên tập lại từ thông tin thuốc Các Gonadotropin có trong Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất. Nội dung tham khảo này dành cho chuyên gia, những người có hiểu biết về y khoa.

Thông tin chung

Thuốc Các Gonadotropin (Gonadotropins - Chorionic gonadotropin: G03G A01. Human menopausal gonadotropin (menotropin): G03G A02. Urofollitropin: G03G A04. Follitropin alfa: G03G A05. Follitropin beta (hormon tái tổ hợp FSH của người): G03G A06. Serum gonadotropin: G03G A03.) là Gonadotropin Thuốc có thành phần hoạt chất chính là Các Gonadotropin và được đóng gói dưới dạng Bột để pha tiêm (kèm dung môi):HCG ống 1.500 đv, 2.000 đv, 5.000 đv, 10.000 đv.Menotropin: 75 đvqt FSH + 75 đvqt LH/ống.150 đvqt FSH + 150 đvqt LH/ống.Follitropin alfa: 75 đv/ống, 150 đv/ống.Follitropin beta: 50 đv/ống, 100 đv/ống, 150 đv/ống.

   
Tên thuốc Thuốc CÁC GONADOTROPIN ®
Tên quốc tế Thuốc Gonadotropins
Tên thương mại Thuốc
Mã ATC Chorionic gonadotropin: G03G A01. Human menopausal gonadotropin (menotropin): G03G A02. Urofollitropin: G03G A04. Follitropin alfa: G03G A05. Follitropin beta (hormon tái tổ hợp FSH của người): G03G A06. Serum gonadotropin: G03G A03.
Nhóm thuốc Gonadotropin
Thành phần Các Gonadotropin

Dạng thuốc và hàm lượng

Bột để pha tiêm (kèm dung môi):HCG ống 1.500 đv, 2.000 đv, 5.000 đv, 10.000 đv.Menotropin: 75 đvqt FSH + 75 đvqt LH/ống.150 đvqt FSH + 150 đvqt LH/ống.Follitropin alfa: 75 đv/ống, 150 đv/ống.Follitropin beta: 50 đv/ống, 100 đv/ống, 150 đv/ống.

Chỉ định

Dùng ở phụ nữ:
HCG dùng để gây phóng noãn sau khi nang phát triển do kích thích của FSH hoặc menotropin trong điều trị vô sinh do không có hoặc có gonadotropin ở nồng độ thấp (không phóng noãn thứ phát do suy tuyến yên và không phải do suy buồng trứng tiên phát).

HCG cũng dùng phối hợp với menotropin và đôi khi với cả clomifen citrat như một thuốc phụ trợ trong phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm và các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản khác.

Dùng ở nam giới:
Vô sinh: HCG dùng phối hợp với menotropin để kích thích tạo tinh trùng ở người bị giảm năng tuyến sinh dục do giảm gonadotropin tiên phát hoặc thứ phát đã được điều trị trước bằng hCG một cách thích hợp.

Tinh hoàn ẩn trước tuổi dậy thì: HCG dùng để điều trị tinh hoàn ẩn không do tắc giải phẫu. Ðiều này là do khiếm khuyết điều hòa của chất tương tự TGE/beta, yếu tố Muller, có thể do tiếp xúc với dioxin.

Như vậy, phải cắt bỏ bằng ngoại khoa, không điều trị nội tiết. Thông thường, hCG được coi làm tinh hoàn xuống ở người có tinh hoàn bị co kéo lên, mà đến tuổi dậy thì sẽ xuống. HCG có thể giúp ích trong chẩn đoán ở người không nắn thấy tinh hoàn. Vì tinh hoàn không xuống rất hay trở thành ác tính, nên tất cả các tinh hoàn không xuống phải được điều trị bằng ngoại khoa.

Liều dùng và cách dùng

Cách dùng: Tất cả các thuốc gonadotropin chỉ dùng để tiêm bắp. Pha bột tiêm với dung môi được cung cấp theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Urofollitropin, follitropin alpha và beta có thể tiêm dưới da hoặc tiêm bắp.

Liều lượng: Liều lượng dùng tùy theo từng người bệnh, dựa trên tính chất bệnh, tuổi, thể trọng, và đánh giá của thầy thuốc.

Tinh hoàn ẩn trước tuổi dậy thì (không do tắc giải phẫu): Phác đồ gợi ý:
4.000 đv 3 lần mỗi tuần trong 3 tuần, hoặc 5.000 đv 2 ngày/1 lần cho 4 liều; hoặc 15 liều mỗi liều
500 – 1.000 đv trong thời gian 6 tuần. Một cách khác, 500 đv có thể cho 3 lần mỗi tuần trong 4 – 6 tuần; nếu liệu trình này không hiệu quả, có thể dùng 1 liệu trình nữa sau 1 tháng, dùng liều 1.000 đv như phác đồ trên.

Suy tuyến sinh dục do giảm gonadotropin (do suy tuyến yên): Phác đồ gợi ý: 500 – 1.000 đvqt mỗi tuần 3 lần trong 3 tuần, tiếp theo liều như trên mỗi tuần 2 lần trong 3 tuần; hoặc 4.000 đv mỗi tuần 3 lần trong 6 – 9 tháng, tiếp theo cho liều 2.000 đv mỗi tuần 3 lần trong 3 tháng.

Kích thích tạo tinh trùng: Cần phải điều trị trước với riêng CG. Liều lượng thông thường: 5.000 đv mỗi tuần 3 lần, cho tới khi đạt được nồng độ bình thường của testosteron huyết thanh và có nam tính hóa, như xuất hiện các đặc tính phụ của giới tính. Ðiều trị trước bằng CG có thể cần đến 4 – 6 tháng; sau đó, bắt đầu điều trị đồng thời với menotropin.

Liều thông thường khởi đầu của menotropin: Mối lần tiêm 75 đvqt FSH và 75 đvqt LH, tiêm 3 lần mỗi tuần cùng với CG 2.000 đv/1 lần, tiên 2 lần mỗi tuần. Phải tiếp tục liệu pháp menotropin/CG ít nhất 4 tháng để bảo đảm phát hiện được tinh trùng trong lần phóng tinh, vì phải mất khoảng 70 – 80 ngày để tế bào mầm đạt đến giai đoạn tinh trùng.

Nếu có chứng cứ không tăng tạo tinh trùng sau 4 tháng liệu pháp menotropin/CG, có thể tiếp tục điều trị với liều lượng như trên, hoặc tăng menotropin tới 150 đvqt FSH và 150 đvqt LH mỗi tuần 3 lần; liều lượng CG không thay đổi.

Gây phóng noãn và mang thai: Liều lượng menotropin phải tùy theo từng người bệnh. Các thuốc phải cho với liều lượng thấp nhất có hiệu quả.

Liều lượng đầu tiên thông thường menotropin để gây trưởng thành nang noãn: 75 đvqt FSH và 75 đvqt LH hàng ngày, trong 9 – 12 ngày, cho tới khi có chứng cứ nang noãn chín, đánh giá bằng định lượng nồng độ estrogen trong nước tiểu hoặc xác định (tăng trưởng cuả một nang noãn duy nhất) bằng siêu âm. Không được cho menotropin kéo dài trên 12 ngày.

Sau đó, có thể cho một liều CG 10.000 đv duy nhất, 1 ngày sau liều cuối cùng của menotropin. Nếu buồng trứng to bất thường sau liều cuối cùng của menotropin, hoặc nếu tổng lượng estrogen bài tiết một ngày trong nước tiểu lớn hơn 100 microgam hoặc bài tiết estriol trong nước tiểu lớn hơn 50 microgam, thì không được cho CG vì có nhiều khả năng xảy ra hội chứng quá kích thích buồng trứng.

Liều menotropin lớn hơn 150 đvqt FSH và 150 đvqt LH không được khuyến cáo. Nhưng trong thụ tinh trong ống nghiệm, menotropin đã được cho với liều cung cấp 75 tới 300 đvqt FSH cùng với 75 tới 300 đvqt LH hàng ngày.

Hormon tái tổ hợp kích thích nang trứng (follitropin alpha hoặc beta): Ðun dùng để điều trị vô sinh ở nữ do không có phóng noãn, ở nữ không đáp ứng với điều trị clomiphen. Liều lượng và phác đồ điều trị phải được xác định tùy theo nhu cầu của mỗi người bệnh.

Ðiều trị thường bắt đầu tiêm dưới da từ 75 đến 150 đv mỗi ngày và cho trong 7 đến 14 ngày; nếu không đáp ứng, liều có thể tăng cách nhau 7 hoặc 14 ngày cho tới khi đạt được đáp ứng thoả đáng nhưng không thái quá. Khi đó, ngừng điều trị và sau 1 hoặc 2 ngày cho 1 liều duy nhất CG 5.000 – 10.000 đơn vị để gây phóng noãn.

Quá liều và xử trí

Quá liều CG có thể dẫn đến giữ nước trong cơ thể hoặc dậy thì sớm ở trẻ em nam. Quá liều menotropin kết hợp với CG có thể gây hội chứng quá kích thích buồng trứng.

Nếu có tràn máu màng bụng do vỡ nang noãn, cần phải phẫu thuật, cắt bỏ một phần buồng trứng thường đủ để điều trị biến chứng này.
Cần ngừng các thuốc ngay. Không có điều trị đặc hiệu.

Chống chỉ định

Tác dụng phụ

Dùng hCG để kích thích phóng noãn sau khi kích thích bằng FSH. Phần lớn các ADR là do buồng trứng bị quá kích thích, xảy ra ít nhất là 20% số người bệnh. Ðó là do có sự khác nhau nhiều về tính nhạy cảm với điều trị giữa các người bệnh.

Thường gặp, ADR > 1/100
Toàn thân: Phản ứng tại chỗ kèm đau, phát ban ở da, sưng hoặc kích ứng tại chỗ tiêm.
Nội tiết: Buồng trứng to từ nhẹ đến vừa, u nang buồng trứng, đau vùng chậu, vú cương đau, đa thai.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Nội tiết: Quá kích thích buồng trứng kèm các triệu chứng ghi ở trên, cộng thêm ỉa chảy, cổ trướng, tràn dịch màng phổi, màng tim, máu cô đặc và tăng đông máu. Nguy cơ đột quỵ, nghẽn mạch và huyết khối.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Tuần hoàn: Huyết khối nghẽn động mạch.

Hướng dẫn cách xử trí ADR
CG thường được dung nạp tốt khi dùng với liều điều trị thông thường.

Trẻ em nam trước dậy thì phải được giám sát cẩn thận trong khi điều trị CG. Nếu có dấu hiệu dậy thì sớm, phải ngừng điều trị; các biến đổi đó thường hồi phục trong vòng 4 tuần kể từ mũi tiêm CG cuối cùng.

Buồng trứng to ít đến to vừa không biến chứng do menotropin/CG thường thu nhỏ lại trong vòng 2 – 3 tuần không cần điều trị. Người bệnh phải được giám sát cẩn thận các dấu hiệu buồng trứng bị quá kích thích; được khám 2 ngày 1 lần và trong vòng 2 tuần sau điều trị; nếu buồng trứng to bất thường hoặc có đau bụng trong khi dùng menotropin, phải ngừng thuốc, và nếu có hội chứng tăng kích thích, phải ngừng gonadotropin.

Nếu có tràn máu trong ổ bụng do vỡ nang buồng trứng, cần phải phẫu thuật. Cắt bỏ 1 phần buồng trứng thường cũng đủ để giải quyết tai biến này.

Thận trọng và lưu ý

CG: Vì androgen tiết ra do CG có thể dẫn đến giữ nước, nên phải dùng thận trọng CG cho người bị hen, co giật, đau nửa đầu, hoặc bệnh tim hoặc thận.
Nam trước tuổi dậy thì phải được giám sát cẩn thận, vì androgen tiết ra do CG có thể gây dậy thì sớm ở trẻ em điều trị bệnh tinh hoàn ẩn.

CG có thể gây nhiễu các xét nghiệm miễn dịch phóng xạ định lượng gonadotropin, đặc biệt với LH và thầy thuốc đòi hỏi mức gonadotropin ở người bệnh đang dùng CG phải thông báo cho phòng xét nghiệm về điều trị này.

Chỉ các thầy thuốc có kinh nghiệm trong điều trị vô sinh mới được dùng CG phối hợp với menotropin và khi cơ sở đã sẵn có các phương tiện đánh giá thích hợp về lâm sàng và nội tiết. Người bệnh phải được giám sát chặt chẽ tại bệnh viện để phát hiện sớm các dấu hiệu buồng trứng to và/hoặc quá kích thích.

Giảm năng tuyến giáp, suy tuyến thượng thận, tăng prolactin máu hoặc u tuyến yên phải được điều trị bằng phương pháp thích hợp trước.

Lưu ý thời kỳ mang thai

CG có thể gây độc cho thai nhi khi điều trị cho người mang thai.
Sau khi dùng liệu pháp menotropin/CG, khoảng 20% người mang thai có đa thai do phóng nhiều noãn.

Dị dạng bẩm sinh đã được báo cáo ở trẻ nhỏ thụ thai sau liệu pháp menotropin/CG; tuy nhiên các tác dụng đó không quy trực tiếp được cho liệu pháp gonadotropin.

Lưu ý thời kỳ cho con bú

Vì chưa rõ gonadotropin có phân bố vào sữa hay không, nên dùng thuốc thận trọng ở người cho con bú.

Tương tác thuốc

Chưa có số liệu được biết về tương tác thuốc.
Thay đổi kết quả xét nghiệm: CG có thể gây ảnh hưởng tới xét nghiệm miễn dịch phóng xạ định lượng các gonadotropin, đặc biệt với LH.

Dược lý và cơ chế

Gonadotropin (hoặc gonadotrophin) là những hormon điều hòa tuyến sinh dục do thùy trước tuyến yên tiết, gồm có FSH (hormon kích thích
nang noãn) và LH (hormon hoàng thể hóa). Các gonadotropin này kích thích hoạt động bình thường của tuyến sinh dục và tiết hormon sinh dục ở cả nam và nữ.

Trong chu kỳ kinh nguyệt bình thường, FSH kích thích phát triển và làm trưởng thành nang noãn và noãn. Khi nang phát triển, sẽ tạo ra estrogen với lượng gia tăng. Giữa chu kỳ kinh, estrogen kích thích giải phóng LH. Do đó gây vỡ nang kèm theo phóng noãn và chuyển nang thành hoàng thể tiết ra progesteron.

Ở nam, FSH có vai trò trong tạo tinh trùng, còn LH thì kích thích các tế bào kẽ của tinh hoàn tiết testosteron, để testosteron tác dụng trực tiếp lên ống sinh tinh. FSH bị ức chế bởi inhibin, một peptid do tế bào Sertoli của ống sinh tinh tiết ra.

Các chất gonadotropin có hoạt tính LH và/hoặc FSH được dùng để điều trị các bệnh vô sinh, chủ yếu ở nữ nhưng cũng cả ở nam. Các chất ấy gồm có:
Gonadotropin nhau thai người (hCG) do nhau thai tiết ra và lấy được từ nước tiểu phụ nữ có thai. Chất này có hoạt tính LH.

Gonadotropin ở người mãn kinh (menotropin) chiết xuất tinh chế từ nước tiểu người sau mãn kinh chứa hoạt tính FSH và LH. Hoạt tính tương đối in vivo được ấn định bằng một tỷ số; tỷ số 1:1 được biết ở menotropin.

Urofollitropin chiết xuất từ nước tiểu phụ nữ sau mãn kinh có hoạt tính FSH.
Follitropin alfa và follitropin beta là 1 hormon tái tổ hợp FSH của người.
Gonadotropin huyết thanh lấy được từ huyết thanh ngựa cái mang thai , hiện nay ít dùng.

Bảo quản

Bột CG để tiêm phải bảo quản ở nhiệt độ dưới 400C, nên để ở giữa 15 - 300C. Sau khi pha với dung môi được cung cấp, dung dịch thuốc bền vững trong 30 - 90 ngày tùy thuộc vào cách bào chế đặc hiệu, khi bảo quản ở 2 - 150C. Bột menotropin tiêm bán trên thị trường phải bảo quản ở 3 - 300C. Menotropin không bền vững trong dung dịch. Sau khi pha, thuốc phải được dùng ngay; bất cứ phần nào còn lại cũng phải bỏ đi.

Quy chế

Thuốc độc bảng B.

Tổng kết

Trên đây tacdungthuoc.com đã biên tập lại các thông tin về thuốc Các Gonadotropin trong Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!

Dược thư quốc gia Việt Nam

thuốc Các Gonadotropin là gì

cách dùng thuốc Các Gonadotropin

tác dụng thuốc Các Gonadotropin

công dụng thuốc Các Gonadotropin

thuốc Các Gonadotropin giá bao nhiêu

liều dùng thuốc Các Gonadotropin

giá bán thuốc Các Gonadotropin

mua thuốc Các Gonadotropin

Thuốc Các Gonadotropin là thuốc gì?

Thuốc Các Gonadotropin (Gonadotropins - Chorionic gonadotropin: G03G A01. Human menopausal gonadotropin (menotropin): G03G A02. Urofollitropin: G03G A04. Follitropin alfa: G03G A05. Follitropin beta (hormon tái tổ hợp FSH của người): G03G A06. Serum gonadotropin: G03G A03.) là Gonadotropin Thuốc có thành phần hoạt chất chính là Các Gonadotropin Xem chi tiết

Dạng thuốc, mã ATC và tên quốc tế?

Thuốc Các Gonadotropin Bột để pha tiêm (kèm dung môi):HCG ống 1.500 đv, 2.000 đv, 5.000 đv, 10.000 đv.Menotropin: 75 đvqt FSH + 75 đvqt LH/ống.150 đvqt FSH + 150 đvqt LH/ống.Follitropin alfa: 75 đv/ống, 150 đv/ống.Follitropin beta: 50 đv/ống, 100 đv/ống, 150 đv/ống.. Mã ATC: Chorionic gonadotropin: G03G A01. Human menopausal gonadotropin (menotropin): G03G A02. Urofollitropin: G03G A04. Follitropin alfa: G03G A05. Follitropin beta (hormon tái tổ hợp FSH của người): G03G A06. Serum gonadotropin: G03G A03.. Tên quốc tế: Gonadotropins Xem chi tiết

Thông tin thuốc Các Gonadotropin?

Dược thư quốc gia Việt Nam: thông tin chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, tác dụng phụ và lưu ý, dược lý và cơ chế tác dụng, dược động học Thuốc Các Gonadotropin Xem chi tiết

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here