Thuốc Pyridoxin Hydroclorid (Vitamin B6)

Thuốc là gì? Hướng dẫn sử dụng - Dược thư quốc gia

Thuốc Pyridoxin Hydroclorid (Vitamin B6) là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Dược lý Dược động học | Bảo quản | Quy chế

Dưới đây là thông tin được biên tập lại từ thông tin thuốc Pyridoxin Hydroclorid (Vitamin B6) có trong Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất. Nội dung tham khảo này dành cho chuyên gia, những người có hiểu biết về y khoa.

Thông tin chung

Thuốc Pyridoxin Hydroclorid (Vitamin B6) (Pyridoxine hydrochloride - A11HA02) là Vitamin nhóm B Thuốc có thành phần hoạt chất chính là Pyridoxin hydroclorid (Vitamin B6) và được đóng gói dưới dạng Viên nén: 10 mg, 25 mg, 50 mg, 100 mg, 250 mg, 500 mg. Viên nén tác dụng kéo dài: 100 mg, 200 mg, 500 mg.Viên nang tác dụng kéo dài: 150 mg. Hỗn dịch uống: 200 mg/5 ml (120 ml). Thuốc tiêm: 100 mg/ml.

   
Tên thuốc Thuốc PYRIDOXIN HYDROCLORID (Vitamin B6) ®
Tên quốc tế Thuốc Pyridoxine hydrochloride
Tên thương mại Thuốc
Mã ATC A11HA02
Nhóm thuốc Vitamin nhóm B
Thành phần Pyridoxin hydroclorid (Vitamin B6)

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén: 10 mg, 25 mg, 50 mg, 100 mg, 250 mg, 500 mg. Viên nén tác dụng kéo dài: 100 mg, 200 mg, 500 mg.Viên nang tác dụng kéo dài: 150 mg. Hỗn dịch uống: 200 mg/5 ml (120 ml). Thuốc tiêm: 100 mg/ml.

Chỉ định

Phòng và điều trị thiếu hụt vitamin B6.
Điều trị hội chứng lệ thuộc pyridoxin di truyền ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.

Phòng và điều trị nhiễm độc thần kinh do dùng các thuốc khác như isoniazid, hydralazin, ethionamid hoặc capecitabin.

Điều trị ngộ độc cấp tính (hôn mê, co giật) do sử dụng quá liều isoniazid, hydralazin, cycloserin, ngộ độc nấm thuộc chi Gyromitra có độc chất Gyromitrin.

Thiếu máu nguyên bào sắt di truyền.
Điều trị rối loạn chuyển hóa: Điều trị tăng acid oxalic trong nước tiểu nguyên phát, homocystin niệu nguyên phát, cystathionin niệu nguyên phát hoặc nước tiểu có acid xanthurenic.

Liều dùng và cách dùng

Cách dùng:
Thường uống, có thể tiêm bắp,  tĩnh mạch hoặc dưới da.

Liều lượng:
Tuy trước đây pyridoxin được coi là không độc, ngay cả với liều cao, nhưng hiện nay cho thấy dùng liều cao lâu dài (thí dụ 2 g/ngày) để điều trị một số bệnh có thể gây các tác dụng độc thần kinh, nên cần cân nhắc lợi hại.

Nhu cầu cung cấp hàng ngày pyridoxin được khuyến cáo (đối với người bình thường khỏe mạnh):

Trẻ < 6 tháng tuổi: 0,1 mg (0,01 mg/kg)/ngày.
6 – 12 tháng tuổi: 0,3 mg (0,03 mg/kg)/ngày.
1 – 3, 4 – 8 hoặc 9 – 13 tuổi: Theo thứ tự: 0,5 ; 0,6 hoặc 1 mg/ngày. 14 – 19 tuổi:

Nam: 1,3 mg/ngày, nữ: 1,2 mg/ngày. 20 – 50 tuổi:
Nam, nữ: 1,3 mg/ngày. > 50 tuổi: Nam 1,7 mg/ngày, nữ: 1,5 mg/ngày. Điều trị thiếu hụt do thức ăn: Uống: Trẻ em: 5 – 25 mg/ngày trong 3 tuần, sau đó: 1,5 – 2,5 mg/ngày, dưới dạng sản phẩm vitamin hỗn hợp.

Người lớn: 2,5 – 10 mg/ngày, đến khi không còn các triệu chứng thiếu hụt, sau đó dùng 2 – 5 mg/ngày, dưới dạng sản phẩm vitamin hỗn hợp.

Điều trị viêm dây thần kinh ngoại biên do thuốc (như isoniazid, hydralazin, penicilamin, cycloserin), uống: Trẻ em: 10 – 50 mg/ngày.

Dự phòng: 1 – 2 mg/kg/ngày. Người lớn: 100 – 200 mg/ngày.
Dự phòng: 25 – 100 mg/ngày. Điều trị co giật lệ thuộc pyridoxin: Trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ: Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch: 10 – 100 mg.
Co giật thường hết trong vòng 2 – 3 phút sau khi tiêm.

Trẻ nhỏ co giật có đáp ứng với pyridoxin thư ờng phải uống pyridoxin suốt đời với liều 2 – 100 mg/ngày.

Điều trị thiếu máu nguyên bào sắt di truyền: Uống: 200 – 600 mg/ ngày. Nếu sau 1 – 2 tháng điều trị, bệnh không chuyển, phải xem xét cách điều trị khác.

Nếu có đáp ứng, có thể giảm liều pyridoxin xuống còn 30 – 50 mg/ngày. Có thể phải điều trị bằng vitamin này suốt đời để ngăn ngừa thiếu máu ở những ng ười bệnh này. Điều trị rối loạn chuyển hóa: Uống 100 – 500 mg/ngày. Nếu đáp ứng, kéo dài điều trị suốt đời.

Một số bệnh nhân tăng oxalat – niệu tiên phát typ I có thể điều trị với liều thấp hơn (liều sinh lý hoặc dưới 100 mg/ngày). Điều trị ngộ độc gây co giật và/hoặc hôn mê: Do isoniazid: Uống một liều pyridoxin bằng lượng isoniazid đã uống, thường cho cùng với các thuốc chống co giật nếu cần.

Thường tiêm tĩnh mạch 1 – 4 g pyridoxin, tiếp theo tiêm bắp 1 g, cách 30 phút một lần cho tới khi hết liều.

Nếu không biết lượng isoniazid đã dùng: Đầu tiên: 70 mg/kg (liều tối đa: 5 g), tiêm với tốc độ 0,5 – 1 g/phút, có thể lặp lại cách nhau 5 – 10 phút nếu cần cho tới khi kiểm soát được cơn co giật kéo dài. Do quá liều cycloserin: 300 mg/ngày.

Do hydralazin: 25 mg/kg, 1/3 liều tiêm bắp, phần còn lại truyền tĩnh mạch trong 3 giờ. Do ăn phải nấm Gyromitra chứa gyromitrin: Tiêm tĩnh mạch người lớn và trẻ em, với liều 25 mg/kg trong vòng 15 – 30 phút và lặp lại nếu cần để kiểm soát cơn co giật.

Tổng liều tối đa mỗi ngày có thể tới 15 – 20 g. Nếu diazepam được dùng phối hợp thì với liều pyridoxin thấp hơn cũng có thể có hiệu quả.

Điều trị rối loạn chuyển hóa: Điều trị tăng acid oxalic trong nước tiểu nguyên phát, homocystin niệu nguyên phát, cystathionin niệu nguyên phát hoặc nước tiểu có acid xanthurenic: Liều 100 – 500 mg/ngày.

Quá liều và xử trí

Triệu chứng: Pyridoxin thường được coi là không độc, nhưng khi dùng liều cao (như 2 g/ngày hoặc hơn) kéo dài (trên 30 ngày) có thể gây các hội chứng về thần kinh cảm giác, mất điều phối. Hội chứng thần kinh cảm giác có thể do tổn thương giải phẫu của nơron của hạch trên dây thần kinh tủy sống lưng.

Biểu hiện ở mất ý thức về vị trí và run của các đầu chi và mất phối hợp động tác giác quan dần dần. Xúc giác, phân biệt nóng lạnh và đau ít bị hơn. Không có yếu cơ.

Xử trí: Ngừng dùng pyridoxin. Sau khi ngừng pyridoxin, loạn chức năng thần kinh dần dần cải thiện và theo dõi lâu dài thấy hồi phục tốt, có thể ngừng thuốc kéo dài tới 6 tháng để hệ thần kinh cảm giác trở lại bình thường.

Chống chỉ định

Tác dụng phụ

Pyridoxin thường không độc. Dùng pyridoxin kéo dài với liều 10 mg/ngày được cho là an toàn nhưng dùng pyridoxin trong thời gian dài với liều 200 mg hoặc hơn hàng ngày có thể gây bệnh về thần kinh.

TKTW: Đau đầu, co giật (sau khi tiêm tĩnh mạch liều cao), lơ mơ buồn ngủ.
Nội tiết và chuyển hóa: Nhiễm acid, acid folic giảm. Tiêu hóa: Buồn nôn và nôn.
Gan: AST tăng.

Thần kinh – cơ: Dùng liều 200 mg/ngày và dài ngày (trên 2 tháng) có thể gây viêm dây thần kinh ngoại vi nặng, tiến triển từ dáng đi không vững và tê cóng bàn chân đến tê cóng và vụng về bàn tay. Tình trạng này có thể hồi phục khi ngừng thuốc, mặc dù vẫn còn để lại ít nhiều di chứng.

Khác: Phản ứng dị ứng.
Cảm giác nóng rát, ngứa có thể xảy ra khi tiêm bắp hoặc tiêm dưới da.

Thận trọng và lưu ý

Sau thời gian dài dùng pyridoxin với liều 200 mg hoặc hơn mỗi ngày, đã thấy biểu hiện độc tính thần kinh (như bệnh thần kinh ngoại vi nặng và bệnh thần kinh cảm giác nặng).

Dùng liều 200 mg hoặc hơn mỗi ngày, kéo dài trên 30 ngày có thể gây hội chứng lệ thuộc pyridoxin và hội chứng cai thuốc.

Dùng pyridoxin trong thời gian dài với liều trên 10 mg hàng ngày chưa được chứng minh là an toàn.
Một số sản phẩm tiêm chứa nhôm, dùng thận trọng cho người suy thận và trẻ sơ sinh.

Lưu ý thời kỳ mang thai

Pyridoxin qua nhau thai và có bằng chứng về sự an toàn khi dùng cho phụ nữ mang thai.
Liều bổ sung theo nhu cầu hàng ngày không gây hại cho thai nhi.

Lưu ý thời kỳ cho con bú

Pyridoxin vào được sữa mẹ
Không gây ảnh hưởng gì khi dùng theo nhu cầu hàng ngày. Đã dùng pyridoxin liều cao (600 mg/ngày, chia 3 lần) để làm tắt sữa, mặc dù thường không hiệu quả.

Tương tác thuốc

Pyridoxin làm giảm tác dụng của levodopa trong điều trị bệnh Parkinson; điều này không xảy ra với chế phẩm là hỗn hợp levodopa-carbidopa hoặc levodopa-benserazid.

Liều dùng 200 mg/ngày có thể gây giảm 40 – 50% nồng độ phenytoin và phenobarbital trong máu ở một số ngư ời bệnh.

Một số thuốc có thể làm tăng nhu cầu về pyridoxin như hydralazin, isoniazid, penicilamin và thuốc tránh thai uống.
Pyridoxin có thể làm nhẹ bớt trầm cảm ở phụ nữ uống thuốc tránh thai.

Tương kỵ
Có thể trộn pyridoxin cùng vitamin B1, vitamin B2, vitamin C, vitamin A, vitamin B12 trong viên nén. Pyridoxin là một thành phần trong dung dịch dinh dư ỡng tiêm. Có thể trộn pyridoxin cùng với vitamin B1, vitamin B12 trong dung dịch, như ng phải dùng ngay dung dịch sau khi trộn.

Dược lý và cơ chế

Vitamin B6 là vitamin nhóm B tan trong nước, tồn tại dưới 3 dạng: Pyridoxal, pyridoxin và pyridoxamin, khi vào cơ thể biến đổi thành dạng hoạt động pyridoxal phosphat và pyridoxamin  phosphat. Hai chất này hoạt động như những coenzym trong chuyển hóa protein, glucid và lipid. Pyridoxin tham gia tổng hợp acid gamma- aminobutyric (GABA) trong hệ thần kinh trung ương và tham gia tổng hợp hemoglobin.

Nhu cầu hàng ngày cho trẻ em là 0,3 – 2 mg, người lớn khoảng 1,6 – 2 mg và người mang thai hoặc cho con bú là 2,1 – 2,2 mg. Hiếm gặp tình trạng thiếu hụt vitamin B6 ở người, nhưng có thể xảy ra trong trường hợp rối loạn hấp thu, rối loạn chuyển hóa bẩm sinh hoặc rối loạn do thuốc gây nên.

Khi thiếu hụt do dinh dưỡng, ít gặp trường hợp thiếu đơn độc một vitamin nhóm B, vì vậy bổ sung vitamin dưới dạng hỗn hợp có hiệu quả hơn dùng đơn lẻ. Tốt nhất vẫn là cải thiện chế độ ăn. Thịt, cá, trứng, sữa, gan, thận, rau, hoa quả là nguồn cung cấp pyridoxin thiên nhiên phong phú.

Nhu  cầu cơ thể tăng và việc bổ sung vitamin B6 có thể cần thiết trong các trường hợp sau đây: Nghiện rượu, bỏng, suy tim sung huyết, sốt kéo dài, cắt bỏ dạ dày, lọc máu, cường tuyến giáp, nhiễm khuẩn, bệnh đường ruột (như ỉa chảy, viêm ruột), kém hấp thu liên quan đến bệnh về gan – mật.

Với người bệnh điều trị bằng isoniazid hoặc phụ nữ uống thuốc tránh thai, nhu cầu vitamin B  hàng ngày nhiều nước tiểu. Trong xơ gan, tốc độ thoái biến có thể tăng. Có thể loại bỏ pyridoxal bằng thẩm phân máu.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng.

Quy chế

Pyridoxin có trong Danh mục thuốc thiết yếu tân dược ban hành lần thứ VI, năm 2013 và Danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế, năm 2015.

Tổng kết

Trên đây tacdungthuoc.com đã biên tập lại các thông tin về thuốc Pyridoxin Hydroclorid (Vitamin B6) trong Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!

Dược thư quốc gia Việt Nam

thuốc Pyridoxin Hydroclorid (Vitamin B6) là gì

cách dùng thuốc Pyridoxin Hydroclorid (Vitamin B6)

tác dụng thuốc Pyridoxin Hydroclorid (Vitamin B6)

công dụng thuốc Pyridoxin Hydroclorid (Vitamin B6)

thuốc Pyridoxin Hydroclorid (Vitamin B6) giá bao nhiêu

liều dùng thuốc Pyridoxin Hydroclorid (Vitamin B6)

giá bán thuốc Pyridoxin Hydroclorid (Vitamin B6)

mua thuốc Pyridoxin Hydroclorid (Vitamin B6)

Thuốc Pyridoxin Hydroclorid (Vitamin B6) là thuốc gì?

Thuốc Pyridoxin Hydroclorid (Vitamin B6) (Pyridoxine hydrochloride - A11HA02) là Vitamin nhóm B Thuốc có thành phần hoạt chất chính là Pyridoxin hydroclorid (Vitamin B6) Xem chi tiết

Dạng thuốc, mã ATC và tên quốc tế?

Thuốc Pyridoxin Hydroclorid (Vitamin B6) Viên nén: 10 mg, 25 mg, 50 mg, 100 mg, 250 mg, 500 mg. Viên nén tác dụng kéo dài: 100 mg, 200 mg, 500 mg.Viên nang tác dụng kéo dài: 150 mg. Hỗn dịch uống: 200 mg/5 ml (120 ml). Thuốc tiêm: 100 mg/ml.. Mã ATC: A11HA02. Tên quốc tế: Pyridoxine hydrochloride Xem chi tiết

Thông tin thuốc Pyridoxin Hydroclorid (Vitamin B6)?

Dược thư quốc gia Việt Nam: thông tin chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, tác dụng phụ và lưu ý, dược lý và cơ chế tác dụng, dược động học Thuốc Pyridoxin Hydroclorid (Vitamin B6) Xem chi tiết

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here