Thuốc Thuốc Chống Acid Chứa Magnesi (Magnesi Antacid)

Thuốc là gì? Hướng dẫn sử dụng - Dược thư quốc gia

Thuốc Thuốc Chống Acid Chứa Magnesi (Magnesi Antacid) là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Dược lý Dược động học | Bảo quản | Quy chế

Dưới đây là thông tin được biên tập lại từ thông tin thuốc Thuốc Chống Acid Chứa Magnesi (Magnesi Antacid) có trong Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất. Nội dung tham khảo này dành cho chuyên gia, những người có hiểu biết về y khoa.

Thông tin chung

Thuốc Thuốc Chống Acid Chứa Magnesi (Magnesi Antacid) (Magnesium antacids - Magnesi carbonat: A02AA01, A06AD01. Magnesi hydroxyd: A02AA04, G04BX01, Magnesi oxyd: A02AA02, A06AD02, Magnesi silicat: A02AA05.) là Kháng acid (cả 4 chất); nhuận tràng (trừ magnesi trisilicat). Thuốc có thành phần hoạt chất chính là Thuốc chống acid chứa magnesi (magnesi antacid) và được đóng gói dưới dạng Magnesi hydroxyd: Hỗn dịch 40 mg/ml, 800 mg/ml, 1,2 g/ml; viên nén 300 mg, 600 mg.Magnesi oxyd: Nang 140 mg; viên nén 400 mg, 420 mg. Magnesi trisilicat: Bột.Magnesi carbonat: Bột.

   
Tên thuốc Thuốc THUỐC CHỐNG ACID CHỨA MAGNESI (Magnesi antacid) ®
Tên quốc tế Thuốc Magnesium antacids
Tên thương mại Thuốc
Mã ATC Magnesi carbonat: A02AA01, A06AD01. Magnesi hydroxyd: A02AA04, G04BX01, Magnesi oxyd: A02AA02, A06AD02, Magnesi silicat: A02AA05.
Nhóm thuốc Kháng acid (cả 4 chất); nhuận tràng (trừ magnesi trisilicat).
Thành phần Thuốc chống acid chứa magnesi (magnesi antacid)

Dạng thuốc và hàm lượng

Magnesi hydroxyd: Hỗn dịch 40 mg/ml, 800 mg/ml, 1,2 g/ml; viên nén 300 mg, 600 mg.Magnesi oxyd: Nang 140 mg; viên nén 400 mg, 420 mg. Magnesi trisilicat: Bột.Magnesi carbonat: Bột.

Chỉ định

Các thuốc chống acid chứa magnesi được dùng bổ trợ cho các biện pháp khác để giảm đau do loét dạ dày – tá tràng và để thúc đẩy liền loét. Thuốc cũng được dùng để giảm đầy bụng do tăng acid, ợ nóng, khó tiêu và ợ chua (trào ngược dạ dày – thực quản).

Liều dùng và cách dùng

Cách dùng:
Thuốc chống acid được dùng theo đường uống, viên thuốc phải nhai kỹ trước khi nuốt.
Đối với bệnh loét dạ dày tá tràng, liều thuốc thường cho theo kinh nghiệm và nhiều liều khác nhau đã được dùng. Ở người loét dạ dày hoặc tá tràng không có biến chứng, cho uống thuốc 1 – 3 giờ sau khi ăn và lúc đi ngủ. Một đợt dùng thuốc trong khoảng từ 4 – 6 tuần hoặc tới khi vết loét liền.

Ở người bệnh bị trào ngược dạ dày thực quản, ở người bệnh có chảy máu dạ dày hoặc loét do stress, thuốc được dùng mỗi giờ một lần. Với người bệnh chảy máu dạ dày, phải điều chỉnh liều antacid để duy trì được pH dạ dày bằng 3,5.
Để giảm nguy cơ hít phải acid dạ dày trong quá trình gây mê, thuốc antacid được dùng trước khi gây mê 30 phút.

Chế phẩm kháng acid phối hợp nhôm và/hoặc calci với magnesi có thể có lợi về cân bằng tác dụng gây táo bón của nhôm và/hoặc calci và tác dụng nhuận tràng của magnesi.
Ở liều chống acid, thuốc chỉ có tác dụng tẩy nhẹ. Với magnesi carbonat khi trung hòa sẽ tạo ra carbon dioxyd, gây hiện tượng đầy hơi.

Liều lượng:
Magnesi hydroxyd: Để chống acid: Từ 300 – 600 mg/ngày; tác dụng tẩy nhẹ: 2 – 4 g.
Magnesi trisilicat: Từ 1 – 6 g/ngày, thông thường 1 g/lần x 4 lần/ ngày.

Magnesi oxyd: Tác dụng chống acid: Từ 250 mg – 4 g/ngày, liều thường dùng là 250 mg x 4 lần/ngày.
Magnesi carbonat: Từ 500 mg – 2 g/liều, dùng 4 lần/ngày.

Quá liều và xử trí

Gây ỉa chảy do tác dụng của muối magnesi hòa tan trên đường ruột.

Chống chỉ định

Tác dụng phụ

Thường gặp, ADR > 1/100
Miệng đắng chát. Ỉa chảy (khi dùng quá liều).

Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100
Nôn hoặc buồn nôn. Cứng bụng.

Thận trọng và lưu ý

Các antacid chứa magnesi thường gây nhuận tràng nên hầu như không dùng một mình; khi dùng liều nhắc lại sẽ gây ỉa chảy nên thường gây mất thăng bằng thể dịch và điện giải.

Ở người bệnh suy thận nặng, đã gặp chứng tăng magnesi huyết (gây hạ huyết áp, suy giảm tâm thần, hôn mê), vì vậy không được dùng các magnesi antacid cho người suy thận. Khi dùng các chế phẩm antacid có chứa hơn 50 mEq magnesi mỗi ngày, cần được theo dõi rất cẩn thận về cân bằng điện giải, chức năng thận.

Dùng magnesi trisilicat lâu dài có thể gây sỏi thận silic.
Không nên dùng thuốc kéo dài liên tục trên 2 tuần nếu không có chỉ định của thầy thuốc.

Lưu ý thời kỳ mang thai

Nhìn chung các thuốc magnesi antacid được coi là an toàn, miễn là không dùng lâu dài và liều cao. Đã có thông báo ADR như tăng hoặc giảm magnesi huyết, tăng phản xạ gân ở bào thai và trẻ sơ sinh, khi người mẹ dùng thuốc magnesi antacid lâu dài và đặc biệt với liều cao.

Lưu ý thời kỳ cho con bú

Chưa tài liệu nào ghi nhận ADR của thuốc, tuy thuốc có thải trừ qua sữa nhưng chưa đủ để gây ADR cho trẻ em bú sữa mẹ.

Tương tác thuốc

Tất cả các thuốc kháng acid đều làm tăng hoặc giảm tốc độ và mức độ hấp thu các thuốc khác, khi dùng phối hợp, hoặc do làm thay đổi thời gian thuốc ở trong ống tiêu hóa, hoặc do có sự gắn kết với chúng.

Magnesi hydroxyd hoặc magnesi trisilicat có khả năng gắn vào thuốc mạnh nhất.
Giảm tác dụng của các tetracyclin, digoxin, indomethacin, hoặc các muối sắt vì sự hấp thu của những thuốc này bị giảm.

Dùng magnesi oxyd với naproxen làm giảm tốc độ hấp thu của naproxen.
Các thuốc bị tăng tác dụng: Amphetamin, quinidin (do chúng bị giảm thải trừ).

Tương kỵ
Sữa magnesi (Milk of magnesi, một biệt dược có magnesi hydroxyd) có tính kiềm nên có những tương kỵ của phản ứng kiềm.

Dược lý và cơ chế

Các muối magnesi (magnesi carbonat, magnesi hydroxyd, magnesi oxyd, magnesi trisilicat) được dùng làm thuốc chống acid (antacid) dịch vị, thuốc nhuận tràng và thuốc cung cấp magnesi cho cơ thể khi cơ thể thiếu (magnesi là cation nhiều thứ hai trong nội tế bào, có một vai trò quan trọng trong nhiều chức năng của cơ thể).

Tác dụng chống acid dịch vị của thuốc phụ thuộc vào tốc độ hoà tan của dạng bào chế, tính phản ứng với acid, tác dụng sinh lý của cation, mức độ hoà tan trong nước, có hoặc không có thức ăn trong dạ dày. Magnesi hydroxyd không hoà tan trong nước nhiều. Vì tính hoà tan của magnesi hydroxyd thấp, nên tất cả lượng magnesi hydroxyd đã hoà tan trong nước sẽ phân ly.

Do sự phân ly này hoàn toàn  nên magnesi hydroxyd được coi là một chất kiềm (base) mạnh. Magnesi hydroxyd được hấp thụ chậm nên tác dụng trung hoà acid dịch vị kéo dài. Riêng sự hiện diện thức ăn trong dạ dày cũng đã nâng pH dịch vị lên khoảng 5 trong khoảng 1 giờ và kéo dài tác dụng trung hoà acid của thuốc trong khoảng 2 giờ. pH > 4 ức chế hoạt tính trên protein của pepsin.

Sự kiềm hoá các chất chứa trong dạ dày làm tăng nhu động dạ dày thông qua tác dụng của gastrin. Muối magnesi còn làm tăng áp lực thẩm thấu trong ruột, kích thích giải phóng cholecystokin nên ngăn ruột hấp thu để giữ nước và điện giải, kích thích nhu động ruột. Chính vì tác dụng này nên muối magnesi thường được kết hợp với muối nhôm trong thuốc chống acid dịch vị để điều chỉnh nhu động ruột, làm giảm bớt táo bón gây ra do cation nhôm.

Dược động học
Thuốc bắt đầu tác dụng ngay khi đói, thuốc tác dụng kéo dài trong khoảng 30 ± 10 phút. Nếu uống vào bữa ăn, hoặc trong vòng 1  giờ sau khi ăn, tác dụng kéo dài trong khoảng 1 – 3 giờ.

Khoảng 30% magnesi được hấp thu. Magnesi ít hòa tan trong nước, hấp thu kém so với natri bicarbonat nên không sợ gây ra nhiễm kiềm. Ở người có chức năng thận bình thường, tích lũy một lượng khiêm tốn magnesi không thành vấn đề, nhưng ở người có suy thận, cần phải thận trọng (làm tăng magnesi huyết).

Do làm thay đổi pH dịch vị và nước tiểu, thuốc chống acid có thể làm thay đổi tốc độ hoà tan và hấp thu, sinh khả dụng và đào thải qua thận của một số thuốc; muối Mg cũng còn có khuynh hướng hấp phụ thuốc và tạo ra một phức hợp không hoà tan nên không được hấp thu vào cơ thể. Magnesi đào thải qua thận khi chức năng thận bình thường. Phần không được hấp thu thải qua phân.

Bảo quản

Bảo quản trong lọ kín, ở nhiệt độ 20 - 35 oC.

Quy chế

Magnesi hydroxyd và magnesi oxyd có trong Danh mục thuốc thiết yếu tân dược ban hành lần thứ VI, năm 2013. Magnesi hydroxyd và magnesi carbonat có trong Danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế, năm 2015.

Tổng kết

Trên đây tacdungthuoc.com đã biên tập lại các thông tin về thuốc Thuốc Chống Acid Chứa Magnesi (Magnesi Antacid) trong Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!

Dược thư quốc gia Việt Nam

thuốc Thuốc Chống Acid Chứa Magnesi (Magnesi Antacid) là gì

cách dùng thuốc Thuốc Chống Acid Chứa Magnesi (Magnesi Antacid)

tác dụng thuốc Thuốc Chống Acid Chứa Magnesi (Magnesi Antacid)

công dụng thuốc Thuốc Chống Acid Chứa Magnesi (Magnesi Antacid)

thuốc Thuốc Chống Acid Chứa Magnesi (Magnesi Antacid) giá bao nhiêu

liều dùng thuốc Thuốc Chống Acid Chứa Magnesi (Magnesi Antacid)

giá bán thuốc Thuốc Chống Acid Chứa Magnesi (Magnesi Antacid)

mua thuốc Thuốc Chống Acid Chứa Magnesi (Magnesi Antacid)

Thuốc Thuốc Chống Acid Chứa Magnesi (Magnesi Antacid) là thuốc gì?

Thuốc Thuốc Chống Acid Chứa Magnesi (Magnesi Antacid) (Magnesium antacids - Magnesi carbonat: A02AA01, A06AD01. Magnesi hydroxyd: A02AA04, G04BX01, Magnesi oxyd: A02AA02, A06AD02, Magnesi silicat: A02AA05.) là Kháng acid (cả 4 chất); nhuận tràng (trừ magnesi trisilicat). Thuốc có thành phần hoạt chất chính là Thuốc chống acid chứa magnesi (magnesi antacid) Xem chi tiết

Dạng thuốc, mã ATC và tên quốc tế?

Thuốc Thuốc Chống Acid Chứa Magnesi (Magnesi Antacid) Magnesi hydroxyd: Hỗn dịch 40 mg/ml, 800 mg/ml, 1,2 g/ml; viên nén 300 mg, 600 mg.Magnesi oxyd: Nang 140 mg; viên nén 400 mg, 420 mg. Magnesi trisilicat: Bột.Magnesi carbonat: Bột.. Mã ATC: Magnesi carbonat: A02AA01, A06AD01. Magnesi hydroxyd: A02AA04, G04BX01, Magnesi oxyd: A02AA02, A06AD02, Magnesi silicat: A02AA05.. Tên quốc tế: Magnesium antacids Xem chi tiết

Thông tin thuốc Thuốc Chống Acid Chứa Magnesi (Magnesi Antacid)?

Dược thư quốc gia Việt Nam: thông tin chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, tác dụng phụ và lưu ý, dược lý và cơ chế tác dụng, dược động học Thuốc Thuốc Chống Acid Chứa Magnesi (Magnesi Antacid) Xem chi tiết

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here