Arnetine

Thuốc Arnetine là gì? Hướng dẫn sử dụng, công dụng, liều dùng, lưu ý

Thuốc Arnetine là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Tác dụng | Dược lý | Dược động học

Arnetine là thuốc gì?

Thuốc Arnetine là Thuốc đường tiêu hóa - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VN-18931-15 được sản xuất bởi Medochemie Ltd- nhà máy thuốc tiêm ống - CH SÍP. Thuốc Arnetine chứa thành phần Ranitidin (dưới dạng Ranitidin hydroclorid) 50mg/2ml và được đóng gói dưới dạng Dung dịch tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch

   
Tên thuốc Thuốc
Số đăng ký VN-18931-15
Dạng bào chế Dung dịch tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch
Thành phần Ranitidin (dưới dạng Ranitidin hydroclorid) 50mg/2ml
Phân loại Thuốc đường tiêu hóa
Doanh nghiệp sản xuất Medochemie Ltd- nhà máy thuốc tiêm ống - CH SÍP
Doanh nghiệp đăng ký Medochemie., Ltd
Doanh nghiệp phân phối
Thuốc Arnetine - SĐK VN-18931-15
Thuốc Arnetine - SĐK VN-18931-15

Dạng thuốc và hàm lượng

Những dạng và hàm lượng thuốc Arnetine

Thuốc Arnetine thành phần Ranitidin (dưới dạng Ranitidin hydroclorid) 50mg/2ml dưới dạng Dung dịch tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch

Chỉ định

Đối tượng sử dụng - Chỉ định thuốc Arnetine

Điều trị loét dạ dày tá tráng lành tính, loét sau phẫu thuật, trào ngược dạ dày thực quản hoặc hội chứng Zollinger-Ellison.Dùng trong các trường hợp cần giảm tiết acid dịch vị như:Dự phòng chảy máu dạ dày tá tràng do stress ở người bệnh nặng.Dự phòng chảy máu tái phát ở người bệnh đã bị loét dạ dày tá tràng có xuất huyết.Trước khi gây mê toàn thân ở bệnh nhân có nguy cơ hít phải acid (hội chứng Mendelson) đặc biệt ở người bệnh đang chuyển dạ.

Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Arnetine hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.

Liều dùng và cách dùng

Liều dùng Arnetine - Đường dùng và cách dùng

Thuốc chỉ dùng đường tiêmDung dịch tiêm ARNETINE® được sử dụng theo 3 cách sau:Tiêm bắp thịt 50mg mỗi 6-8 giờ.Tiêm tĩnh mạch chậm: tiêm 50mg, hòa tan thành 20ml dung dịch, tiêm chậm trong tối thiểu 2 phút, cứ 6-8 giờ tiêm nahc81 lại.Truyền tĩnh mạch: liều 25mg/giờ, truyền trong 2 giờ, cứ 6-8 giờ truyền nhắc lại.Người lớn:Điều trị loét dạ dày tá tràng lành tính, loét sau phẫu thuật, trào ngược dạ dày thực quản hoặc hội chứng Zollinger-Ellison (trong 2ml dung dịch nước) 6-8 giờ theo đường dùng thích hợp.Dự phòng chảy máu dạ dày tá tràng do stress:50mg mỗi 6-8 giờ theo đường dùng thích hợp ở. Có thể tiêm tĩnh mạch chậm liều đầu tiên 50mg, sau đó truyền tĩnh mạch liên tục với liều 0,125-0,250mg/kg cân nặng/giờ.Dự phòng chảy máu tái phát ở người bệnh đã bị loét dạ dày tá tràng có xuất huyết: 50mg mỗi 6-8 giờ theo đường dùng thích hợp.Người bệnh có nguy cơ hít phải acid (hội chứng Mendelson): 50mg, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch chậm, 45-60 phút trước khi gây mê.Người cao tuổi: Không có liều khuyến cáo đặc biệt nào cho người lớn tuổi.Suy thận: Giảm liều còn 25mg ở bệnh nhân suy thận nặng  khi nồng độ của thuốc trong huyết tương tăng.Trẻ em: Do không có thông tin về việc sử dụng dung dịch tiêm ARNETINE® cho trẻ em, khuyến cáo không nên dùng thuốc cho trẻ em.

Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Arnetine ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.

Quá liều, quên liều và xử trí

Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Arnetine

Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Arnetine cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường

Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều

Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Arnetine có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị

Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Arnetine

Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.

Chống chỉ định

Những trường hợp không được dùng thuốc Arnetine

Quá mẫn với ranitidin hydroclorid hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Arnetine phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.

Tác dụng phụ

Những tác dụng phụ khi dùng Arnetine

Rất hiếm gặp (Tim mạch: Cũng như các kháng Histamin H2, đã có báo cáo block nhĩ thất và chậm nhịp tim, viêm mạch. Thần kinh: Đau đầu, đôi khi trở nên trầm trọng. Chóng mặt, hành động không ý thức có phục hồi. Tâm thần: Hiếm khi bị rồi loạn tâm thần, trầm cảm và ảo giác có hồi phục và thường xảy ra ở bệnh nhân nặng và người già. Da: Ban đỏ đa dạng, rụng tóc. Nội tiết: Khó chịu hoặc to vú ở đàn ông. Huyết học: Giảm bạch cầu hạt và giảm tiểu cầu có hồi phục. Đã có trường hợp mất bạch cầu hạt hoặc giảm toàn thể huyết cầu, hoặc giảm sinh tủy. Gan mật: Đã có báo cáo về viêm gan c1o phục hồi (viêm tế bào gan, viêm đường mật trong gan hay phối hợp cả hai) có hay không có vàng da. Da và ruột: viêm tụy cấp, tiêu chảy. MIễn dịch: sốc phản vệ. Cơ xương: Đau cơ, viêm khớp. Thận: Viêm thận kẻ cấp. Mắt: nhìn mờ. Hiếm gặp (>1/10000, Da: phát ban. Gan mật: Các thay đổi thoáng qua và có hồi phục trên các xét nghiệm chức năng gan có thể xảy ra. Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Arnetine

Thận trọng và lưu ý

Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Arnetine

Điều trị với các kháng histamin H2 có thể che lấp các triệu chứng của ung thư dạ dày và làm chậm chẩn đoán bệnh này. Do đó, khi nghi ngờ loét dạ dày, cần loại trừ khả năng ác tính trước khi điều trị. Ranitidin được bài tiết qua thận, do đó nồng độ cảu thuốc trong huyết tương tăng cao ở bệnh nhân suy thận nặng, do đó cần giảm liều ở những trường hợp này. Đã có báo cáo cho thấy nguy cơ chậm nhịp tim khi tiêm nhanh ranitidin, nhất là ở bệnh nhân có tiền sử rối loạn nhịp tim. Không nên tiêm quá tốc độ khuyến cáo. Đã có báo cáo cho thấy có sự tăng men gan sau tiêm tĩnh mạch thuốc kháng histamin H2, liều cao hơn liều khuyến cáo khi điều trị hơn 5 ngày. Tránh dùng ranitidin cho người có tiền sử rối loạn chuyển hóa porphyrin. Ranitidin chỉ dùng khi cần thiết trong thời kỳ mang thai và cho con bú. Tương tác thuốc khác, Ranitidin qua được nhau thai, nhưng với liều điều trị được dùng cho bệnh nhân có thai lúc sinh hay chịu phẫu thuật Caesar, không gây tác dụng ngoại ý trên sự sinh đẻ hay sự phát triển về sau của trẻ sơ sinh. Ranitidin bài tiết qua sữa mẹ. Ranitidin chỉ dùng khi cần thiết trong thời kỳ mang thai và cho con bú.

Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Arnetine : người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày

Lưu ý thời kỳ mang thai

Bà bầu mang thai uống thuốc Arnetine được không?

Cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.

Lưu ý thời kỳ cho con bú

Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ dể bảo vệ cho mẹ và em bé

Tương tác thuốc

Thuốc Arnetine có thể tương tác với những thuốc nào?

Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Arnetine nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.

Tương tác thuốc Arnetine với thực phẩm, đồ uống

Cân nhắc sử dụng chung thuốc với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Bảo quản

Nên bảo quản thuốc Arnetine như thế nào?

Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Arnetine . Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.

Tác dụng

Tác dụng và cơ chế tác dụng thuốc Arnetine

Ranitidin là thuốc đối kháng thụ thể H2 histamin. Ranitidin ức chế cạnh tranh với thụ thể H2 của vách tế bào vách, làm giảm lượng acid dịch vị tiết ra cả ngày và đêm, cả trong tình trạng bị kích thích bởi thức ăn, insulin, amino acid, histamin hoặc pentagastrin. Ranitidin có tác dụng ức chế tiết acid dịch vị mạnh hơn cimetidin nhưng tác dụng không mong muốn lại ít hơn.

Dược lý và cơ chế

Tương tác của thuốc Arnetine với các hệ sinh học

Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.

Dược động học

Tác động của cơ thể đến thuốc Arnetine

Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)

Tổng kết

Trên đây tacdungthuoc.com đã tổng hợp các thông tin cần biết về thuốc Arnetine từ Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất, Thuốc biệt dược, Drugbank và các nguồn thông tin y khoa uy tín trên thế giới: Drugs, WebMD, Rxlist. Nội dung được tổng hợp lại và trình bày một cách dễ hiểu nhất để bạn nắm bắt thông tin sử dụng thuốc Arnetine một cách dễ dàng. Nội dung không thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và lời khuyên từ bác sĩ. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!

Dược thư quốc gia Việt Nam

https://www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc-47761/arnetine.aspx

Drugbank.vn

thuốc Arnetine là thuốc gì

cách dùng thuốc Arnetine

tác dụng thuốc Arnetine

công dụng thuốc Arnetine

thuốc Arnetine giá bao nhiêu

liều dùng thuốc Arnetine

giá bán thuốc Arnetine

mua thuốc Arnetine

Xem thêmPrimperan
Xem thêmGyllex

Thuốc Arnetine là thuốc gì?

Thuốc Arnetine là Thuốc đường tiêu hóa - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VN-18931-15 được sản xuất bởi Medochemie Ltd- nhà máy thuốc tiêm ống - CH SÍP Xem chi tiết

Dạng thuốc và hàm lượng thuốc Arnetine?

Thuốc Arnetine thành phần Ranitidin (dưới dạng Ranitidin hydroclorid) 50mg/2ml dưới dạng Dung dịch tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch. Xem chi tiết

Công dụng, liều dùng, giá bán thuốc Arnetine?

Thông tin chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, tác dụng phụ và lưu ý, dược lý và cơ chế tác dụng, dược động học Thuốc Arnetine Xem chi tiết

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here