Brady

Thuốc Brady là gì? Hướng dẫn sử dụng, công dụng, liều dùng, lưu ý

Thuốc Brady là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Tác dụng | Dược lý | Dược động học

Brady là thuốc gì?

Thuốc Brady là Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn cảm - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VN-21765-19 được sản xuất bởi T.Man Pharma Company Limited - THÁI LAN. Thuốc Brady chứa thành phần Mỗi 5ml chứa Brompheniramin maleat 2mg và được đóng gói dưới dạng Sirô

   
Tên thuốc Thuốc
Số đăng ký VN-21765-19
Dạng bào chế Sirô
Thành phần Mỗi 5ml chứa Brompheniramin maleat 2mg
Phân loại Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn cảm
Doanh nghiệp sản xuất T.Man Pharma Company Limited - THÁI LAN
Doanh nghiệp đăng ký Công ty TNHH Dược phẩm DOHA
Doanh nghiệp phân phối

Dạng thuốc và hàm lượng

Những dạng và hàm lượng thuốc Brady

Thuốc Brady thành phần Mỗi 5ml chứa Brompheniramin maleat 2mg dưới dạng Sirô

Chỉ định

Đối tượng sử dụng - Chỉ định thuốc Brady

Trị các triệu chứng như hắt hơi, sổ mũi, nghẹt mũi, chảy nước mắt… do cảm lạnh thông thường, dị ứng, cúm, viêm xoang và các bệnh hô hấp khác gây ra.

Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Brady hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.

Liều dùng và cách dùng

Liều dùng Brady - Đường dùng và cách dùng

Người lớn Thuốc dạng phóng thích tức thời: 4 mg đến 8 mg uống mỗi 6 giờ khi cần thiết. Thời gian phát huy tác dụng thay đổi tùy theo bệnh nhân khác nhau. Nhiều bệnh nhân cần dùng thuốc chỉ hai lần mỗi ngày.

Thuốc dạng phóng thích kéo dài: 6 mg đến 12 mg uống hai lần mỗi ngày khi cần thiết. Thời gian phát huy tác dụng thay đổi đối tùy theo bệnh nhân khác nhau. Nhiều bệnh nhân cần dùng thuốc chỉ có một lần một ngày, tốt nhất là trước khi đi ngủ để tránh buồn ngủ. Liều uống tối đa là 24 mg/ngày.

Trẻ em 4-6 tuổi: Thuốc dạng phóng thích tức thời: 0,125 mg/kg/liều uống mỗi 6 giờ. Liều tối đa: 6 mg đến 8 mg/ngày. 6-12 tuổi: Thuốc dạng phóng thích tức thời: 2 mg đến 4 mg uống mỗi 6-8 giờ.

Liều tối đa 12-16 mg/ngày. Hỗn dịch dạng phóng thích kéo dài: 4 mg, uống hai lần mỗi ngày, không vượt quá 2 liều trong 24 giờ.> 12 tuổi: Thuốc dạng phóng thích tức thời: 4 mg đến 8 mg uống mỗi 6 giờ khi cần thiết. Thời gian tác dụng thay đổi tùy theo bệnh nhân khác nhau. Nhiều bệnh nhân cần dùng thuốc chỉ có hai lần mỗi ngày.

Thuốc dạng phóng thích kéo dài: 6 mg đến 12 mg uống hai lần mỗi ngày khi cần thiết. Thời gian tác dụng thay đổi tùy theo bệnh nhân khác nhau. Nhiều bệnh nhân cần dùng thuốc chỉ có một lần một ngày, tốt nhất là trước khi đi ngủ để tránh buồn ngủ. Liều uống tối đa là 24 mg/ngày.

Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Brady ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.

Quá liều, quên liều và xử trí

Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Brady

Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Brady cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường

Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều

Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Brady có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị

Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Brady

Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.

Chống chỉ định

Những trường hợp không được dùng thuốc Brady

Mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
Trẻ em dưới 4 tuổi.

Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Brady phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.

Tác dụng phụ

Những tác dụng phụ khi dùng Brady

Các tác dụng phụ phổ biến khi dùng Brompheniramine bao gồm:

Buồn ngủ, chóng mặt.
Mũi, miệng, họng bị khô.
Bị táo bón.
Mờ mắt.

Cảm thấy lo lắng, bồn chồn.
Ngoài ra, thuốc còn có thể gây ra nhiều tác dụng phụ nghiêm trọng khác. Hãy gọi cho bác sĩ hoặc các trung tâm y tế được được hướng dẫn cách xử lý nếu cơ thể có những biểu hiện bất thường như sau:

Phát ban da.
Mắt, môi, lưỡi, họng bị sưng.
Rối loạn nhịp tim.
Bị co giật, run.

Dễ bị bầm tím, chảy máu.
Cơ thể bị suy yếu bất thường.
Khó thở.

Thói quen tiểu tiện bị thay đổi.
Tùy vào cơ địa của mỗi người và liều lượng dùng thuốc khác nhau mà các tác dụng phụ của thuốc gây ra cũng có sự thay đổi. Các bạn có thể gặp phải những vấn đề khác nữa mà không được chúng tôi liệt kê ở đây. Trao đổi với các bác sĩ để biết thêm thông tin.

Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Brady

Thận trọng và lưu ý

Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Brady

Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Brady : người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày

Lưu ý thời kỳ mang thai

Bà bầu mang thai uống thuốc Brady được không?

Cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.

Lưu ý thời kỳ cho con bú

Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ dể bảo vệ cho mẹ và em bé

Tương tác thuốc

Thuốc Brady có thể tương tác với những thuốc nào?

Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Brady nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.

Tương tác thuốc Brady với thực phẩm, đồ uống

Cân nhắc sử dụng chung thuốc với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Bảo quản

Nên bảo quản thuốc Brady như thế nào?

Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Brady . Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.

Tác dụng

Tác dụng và cơ chế tác dụng thuốc Brady

Dược lý và cơ chế

Tương tác của thuốc Brady với các hệ sinh học

Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.

Thông tin Dược thư quốc gia Việt Nam

(Phần dành cho chuyên gia)
  • Tên thuốc: Pseudoephedrin
  • Mã ATC: R01BA02
  • Phân loại: Thuốc giống thần kinh giao cảm, chống sung huyết mũi đường toàn thân.
  • Chỉ định (Click để xem chi tiết)

    Dùng đường uống để:
    Làm giảm tạm thời các triệu chứng sung huyết mũi đi kèm với viêm mũi dị ứng, viêm mũi vận mạch hoặc viêm mũi cấp do cảm lạnh.
    Phòng chấn thương màng nhĩ do thay đổi áp suất không khí (khi đi máy bay hoặc khi lặn ở người lớn).

    Xem chi tiết
    Tác dụng - Dược lý và cơ chế (Click để xem chi tiết)

    Pseudoephedrin là một đồng phân lập thể của ephedrin, có tác dụng  tương tự như ephedrin nhưng ít gây tăng tần số tim, tăng huyết áp và kích thích thần kinh trung ương hơn so với ephedrin.

    Pseudoephedrin có tác dụng trực tiếp đến các thụ thể alphaadrenergic, một phần lên thụ thể beta và cũng có tác dụng gián tiếp thông qua việc giải phóng norepinephrin từ nơi dự trữ. Pseudoephedrin kích thích trực tiếp trên thụ thể alpha ở niêm mạc đường hô hấp gây co mạch, làm giảm các triệu chứng sung huyết, phù nề niêm mạc mũi, làm thông thoáng đường thở, tăng dẫn lưu dịch mũi xoang.

    Pseudoephedrin cũng có tác dụng trên vòi Eustache, cải thiện và làm thông vòi Eustache, cho phép lập lại cân bằng áp lực tai giữa khi có sự thay đổi áp suất bên ngoài (như khi máy bay hạ cánh, lặn dưới nước hoặc khi thở tăng áp). Pseudoephedrin cũng có thể làm giãn cơ trơn phế quản do kích thích thụ thể beta2, tuy nhiên tác dụng này ít xảy ra khi uống.
    Pseudoephedrin được dùng dưới dạng muối hydroclorid hay sulfat, dùng đơn độc hoặc phối hợp với một số thuốc khác như acetaminophen, clorpheniramin, desloratadin để làm giảm bớt các triệu chứng ngạt mũi, chảy nước mũi, hắt hơi do dị ứng hay không do dị ứng. Trong lâm sàng, uống 60 mg pseudoephedrin có hiệu quả làm đỡ ngạt mũi. Không giống các thuốc tại chỗ chống ngạt mũi, pseudoephedrin không gây hoặc ít gây hiện tượng ngạt mũi nặng trở lại khi ngừng thuốc. Không dùng pseudoephedrin để điều trị tắc mũi do viêm xoang.

    Dược động học
    Hấp thu: Pseudoephedrin được hấp thu dễ dàng  và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Không có bằng chứng cho thấy pseudoephedrin có chuyển hóa qua gan bước đầu. Dung dịch uống với liều 60 mg hoặc 120 mg cho nồng độ đỉnh trong huyết tương theo thứ tự khoảng 180 – 300 hoặc 397 – 422 nanogam/ml, đạt được sau khi uống 1,39 – 2 giờ hoặc 1,84 – 1,97 giờ theo thứ tự. Dạng giải phóng kéo dài hấp thu chậm hơn và đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khoảng 3,8 – 6,1 giờ.

    Dùng dung dịch uống pseudoephedrin hydroclorid 30 mg hoặc 60 mg cho trẻ em (6 – 12 tuổi), nồng độ đỉnh trong huyết tương theo thứ tự khoảng 244 hoặc 492 nanogam/ml, đạt được sau khi uống 2,1 giờ hoặc 2,4 giờ. Thức ăn làm chậm hấp thu thuốc nếu thuốc ở dạng dung dịch nhưng không ảnh hưởng đến hấp thu ở dạng giải phóng kéo dài.

    Nồng độ trong huyết tương của pseudoephedrin là 274 nanogam/ml cho tác dụng chống sung huyết mũi khoảng 57,2%. Sau khi uống 60 mg pseudoephedrin hydroclorid dạng viên nén hoặc dạng dung dịch, tác dụng xuất hiện sau 30 phút và kéo dài trong 4 – 6 giờ. Tác dụng này có thể tồn tại trong 8 giờ nếu uống 60 mg và 12 giờ nếu uống 120 mg dạng giải phóng kéo dài.
    Phân bố: Sau khi uống một liều đơn pseudoephedrin hydroclorid 30 hoặc 60 mg dạng dung dịch cho trẻ em (6 – 12 tuổi), thể tích phân bố trung bình ở trạng thái ổn định theo thứ tự là 2,6 hoặc  2,4 lít/kg.

    Mặc dù còn thiếu thông tin, song pseudoephedrin được cho là qua được nhau thai và dịch não tủy. Pseudoephedrin cũng qua được sữa mẹ, khoảng 0,5% liều uống qua được sữa mẹ trong vòng 24 giờ. Thải trừ: Pseudoephedrin được chuyển hóa không hoàn toàn (dưới 1%) qua gan bởi N-demethyl hóa tạo thành chất không còn hoạt tính. Pseudoephedrin và chất chuyển hóa được đào thải qua nước tiểu, 55 – 96% liều dùng được đào thải dưới dạng không đổi. pH nước tiểu có thể ảnh hưởng đến thải trừ của pseudoephedrin, nửa đời kéo dài trong môi trường kiềm (pH 8) và rút ngắn trong môi trường acid (pH 5).

    Nửa đời thay đổi từ 3 – 6 hoặc 6 – 9 giờ khi pH nước tiểu là 5 hoặc 8 tương ứng. Hệ số thanh thải thận của pseudoephedrin là 7,3 – 7,6 ml/phút/kg ở người lớn. Cho trẻ em    6 – 12 tuổi uống một liều đơn 30 hoặc 60 mg pseudoephedrin hydroclorid dưới dạng dung dịch, hệ số thanh thải toàn cơ thể nhanh hơn so với ở người lớn, khoảng 10,3 hoặc 9,2 ml/phút/kg theo thứ tự.

    Xem chi tiết

Dược động học

Tác động của cơ thể đến thuốc Brady

Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)

Tổng kết

Trên đây tacdungthuoc.com đã tổng hợp các thông tin cần biết về thuốc Brady từ Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất, Thuốc biệt dược, Drugbank và các nguồn thông tin y khoa uy tín trên thế giới: Drugs, WebMD, Rxlist. Nội dung được tổng hợp lại và trình bày một cách dễ hiểu nhất để bạn nắm bắt thông tin sử dụng thuốc Brady một cách dễ dàng. Nội dung không thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và lời khuyên từ bác sĩ. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!

Dược thư quốc gia Việt Nam

https://www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc-63742/brady.aspx

Drugbank.vn

thuốc Brady là thuốc gì

cách dùng thuốc Brady

tác dụng thuốc Brady

công dụng thuốc Brady

thuốc Brady giá bao nhiêu

liều dùng thuốc Brady

giá bán thuốc Brady

mua thuốc Brady

Xem thêmEucol 1,25mg/5ml
Xem thêmCedetamin TH

Thuốc Brady là thuốc gì?

Thuốc Brady là Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn cảm - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VN-21765-19 được sản xuất bởi T.Man Pharma Company Limited - THÁI LAN Xem chi tiết

Dạng thuốc và hàm lượng thuốc Brady?

Thuốc Brady thành phần Mỗi 5ml chứa Brompheniramin maleat 2mg dưới dạng Sirô. Xem chi tiết

Công dụng, liều dùng, giá bán thuốc Brady?

Thông tin chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, tác dụng phụ và lưu ý, dược lý và cơ chế tác dụng, dược động học Thuốc Brady Xem chi tiết

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here