Dobameron

Thuốc Dobameron là gì? Hướng dẫn sử dụng, công dụng, liều dùng, lưu ý

Thuốc Dobameron là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Tác dụng | Dược lý | Dược động học

Dobameron là thuốc gì?

Thuốc Dobameron là Thuốc giảm đau hạ sốt chống viêm - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VD-29177-18 được sản xuất bởi Công ty Dược phẩm TW2 - VIỆT NAM. Thuốc Dobameron chứa thành phần Methylprednisolon 4mg và được đóng gói dưới dạng Viên nén

   
Tên thuốc Thuốc
Số đăng ký VD-29177-18
Dạng bào chế Viên nén
Thành phần Methylprednisolon 4mg
Phân loại Thuốc giảm đau hạ sốt chống viêm
Doanh nghiệp sản xuất Công ty Dược phẩm TW2 - VIỆT NAM
Doanh nghiệp đăng ký Công ty cổ phần Dược phẩm TW3
Doanh nghiệp phân phối

Dạng thuốc và hàm lượng

Những dạng và hàm lượng thuốc Dobameron

Thuốc Dobameron thành phần Methylprednisolon 4mg dưới dạng Viên nén

Chỉ định

Đối tượng sử dụng - Chỉ định thuốc Dobameron

– Bất thường chức năng vỏ thượng thận.

– Viêm da dị ứng, viêm đường hô hấp dị ứng, viêm khớp, thấp khớp, bệnh về máu.

– Viêm khớp dạng thấp.

– Lupus ban đỏ, Hen phế quản, Viêm loét đại tràng, Thiếu máu tan máu, Giảm bạch cầu hạt.

– Bệnh dị ứng nặng bao gồm phản vệ,

– Trong điều trị ung thư: Leukemia cấp tính, u lympho, ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt- Hội chứng thận hư nguyên phát.

Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Dobameron hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.

Liều dùng và cách dùng

Liều dùng Dobameron - Đường dùng và cách dùng

Người lớn: Khởi đầu từ 4 – 48 mg/ngày, dùng liều đơn hoặc chia liều tùy theo bệnh;

– Bệnh xơ cứng rải rác 160 mg/ngày x 1 tuần, tiếp theo 64 mg, 2 ngày 1 lần x 1 tháng.

– Viêm khớp dạng thấp: Liều bắt đầu 4-6 mg/ngày. Đợt cấp tính, 16-32 mg/ngày, sau đó giảm dần nhanh.

– Bệnh thấp nặng: 0,8 mg/kg/ngày chia thành liều nhỏ, sau đó dùng một liều duy nhất hàng ngày.

– Cơn hen cấp tính: 32-48 mg/ngày, trong 5 ngày. Khi khỏi cơn cấp, methylprednisolon được giảm dần nhanh.

– Viêm loét đại tràng mạn tính: Bệnh nhẹ: Thụt giữ 80 mg, đợt cấp nặng: Uống 8-24 mg/ngày.

– Hội chứng thận hư nguyên phát: Bắt đầu 0,8-1,6 mg/kg trong 6 tuần, sau đó giảm liều trong 6-8 tuần.

– Thiếu máu tan huyết do miễn dịch: Uống 64 mg/ngày, trong 3 ngày, phải điều trị ít nhất trong 6-8 tuần.

– Bệnh sarcoid: 0,8 mg/kg/ngày làm thuyên giảm bệnh. Liều duy trì thấp 8 mg/ngày. Trẻ em: Suy vỏ thượng thận 0,117 mg/kg chia 3 lần.

– Các chỉ định khác 0,417 – 1,67 mg/kg chia 3 hoặc 4 lần.

Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Dobameron ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.

Quá liều, quên liều và xử trí

Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Dobameron

Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Dobameron cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường

Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều

Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Dobameron có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị

Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Dobameron

Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.

Chống chỉ định

Những trường hợp không được dùng thuốc Dobameron

Quá mẫn với thành phần thuốc.

Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Dobameron phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.

Tác dụng phụ

Những tác dụng phụ khi dùng Dobameron

Các tác dụng phụ của glucocorticoid như methylprednisolone là:

Tiêm bắp:
– Rối loạn nước và chất điện giải:
So với cortisone và hydrocortisone, các tác dụng mineralocorticoid hầu như ít hơn ở các dẫn xuất tổng hợp như methylprednisolone acetate.
Giữ nước.
Giữ natri.

Suy tim sung huyết trên các bệnh nhân nhạy cảm.
Mất kali.
Nhiễm kiềm giảm kali huyết.
Tăng huyết áp.

– Cơ xương:
Yếu cơ.
Bệnh cơ do dùng steroid.
Loãng xương.
Gãy cột sống có chèn ép.
Hoại tử vô khuẩn.
Gãy xương bệnh lý.

– Hệ tiêu hóa:
Loét dạ dày với khả năng thủng và xuất huyết.
Xuất huyết dạ dày.
Viêm tụy.
Viêm thực quản.
Thủng ruột.

Gia tăng trung bình và thoáng qua giá trị SGOT, SGPT và phosphatase kiềm nhưng không kèm theo triệu chứng lâm sàng.

– Da liễu:
Làm chậm lành vết thương.
Làm da mỏng manh dễ tổn thương.
Ðốm xuất huyết và bầm máu.

– Thần kinh:
Tăng áp lực nội sọ.
Giả u não.
Ðộng kinh.

Có thể xuất hiện những rối loạn tâm thần khi các glucocorticoid được dùng theo các mức độ từ sảng khoái, mất ngủ, cảm giác bay bổng lơ lửng, thay đổi tính tình và trầm cảm nặng cho đến các biểu hiện loạn tâm thần rõ rệt.
Chóng mặt.

– Nội tiết:
Rối loạn kinh nguyệt.
Phát triển trạng thái dạng Cushing.
Chậm tăng trưởng ở trẻ em.

Ức chế trục tuyến yên – thượng thận.
Giảm dung nạp carbohydrate.
Biểu hiện của tiểu đường tiềm ẩn.
Gia tăng nhu cầu insulin hay các tác nhân hạ đường huyết uống ở những bệnh nhân bị tiểu đường.

– Mắt:
Sự sử dụng glucocorticoid kéo dài có thể đưa đến đục thủy tinh thể dưới bao sau, glaucome với khả năng làm tổn hại dây thần kinh thị và có thể đưa đến sự nhiễm khuẩn mắt thứ phát do nấm hay virus. Nên cẩn thận khi sử dụng các glucocorticoid ở bệnh nhân bị Herpes simplex do có thể thủng giác mạc.
Tăng áp lực nội nhãn.
Lồi mắt.

– Chuyển hóa:
Cân bằng nitơ âm tính do dị hóa protein.
– Hệ miễn dịch:
Che những dấu hiệu nhiễm trùng.

Biểu hiện các nhiễm trùng tiềm ẩn.
Nhiễm trùng cơ hội.
Phản ứng quá mẫn bao gồm phản vệ.
Có thể làm giảm kết quả các test trên da.

Sử dụng tại chỗ:
Do sự tái hấp thu tại vị trí dùng thuốc vào hệ tuần hoàn, nên cẩn thận vì các phản ứng phụ nêu trên cũng có thể xảy ra.
Sự sử dụng tại chỗ còn có thể gây teo da hay teo dưới da.

Khi các tinh thể corticoid ở chân bị làm suy giảm phản ứng viêm, sự hiện diện của chúng có thể gây ra sự phân rả của các thành phần của tế bào và có những thay đổi sinh lý ở chất nền của mô liên kết. Các thay đổi hệ quả thỉnh thoảng xảy ra ở da hay dưới da có thể làm suy yếu da tại vị trí tiêm. Mức độ xảy ra phản ứng thay đổi tùy theo lượng corticoid được tiêm. Sự tái tạo thường được hoàn tất sau vài tháng hay sau khi tất cả các tinh thể corticoid đều được hấp thu.

Các phản ứng kèm theo sau có liên quan đến liệu pháp tiêm corticoid:
Các trường hợp hiếm của chứng mù mắt do tiêm vào trong sang thương quanh mặt và đầu.
Phản vệ hay phản ứng dị ứng.
Tăng sắc tố hay giảm sắc tố.
Teo da hay teo dưới da áp-xe vô khuẩn.
Nóng đỏ nơi tiêm sau khi tiêm vào bao hoạt dịch.

Bệnh khớp kiểu Charcot.
Nhiễm trùng tại vị trí tiêm do kỹ thuật không vô trùng.

Các phản ứng phụ do cách dùng thuốc không đúng theo khuyến cáo:
– Tiêm trong vỏ hay tiêm ngoài màng cứng: Vỏ hoạt động chức năng ruột/bàng quang, nhức đầu, động kinh.
– Tiêm trong mũi: Các tổn thương tạm thời hay kéo dài nhìn thấy được bao gồm mủ; phản ứng dị ứng; viêm mũi.

– Mắt: Suy yếu thị lực tạm thời hay kéo dài bao gồm mù, gia tăng áp lực nội nhãn, viêm mắt và viêm quanh mắt bao gồm các phản ứng dị ứng, nhiễm trùng, cặn bả hay kết vảy nơi viêm.
– Các vị trí khác (da đầu, amiđan, họng, hạch xương bướm-vòm miệng): Mủ.

Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Dobameron

Thận trọng và lưu ý

Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Dobameron

Tránh dùng ở phụ nữ có thai & bà mẹ đang cho con bú.

Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Dobameron : người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày

Lưu ý thời kỳ mang thai

Bà bầu mang thai uống thuốc Dobameron được không?

Cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.

Lưu ý thời kỳ cho con bú

Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ dể bảo vệ cho mẹ và em bé

Tương tác thuốc

Thuốc Dobameron có thể tương tác với những thuốc nào?

Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Dobameron nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.

Tương tác thuốc Dobameron với thực phẩm, đồ uống

Cân nhắc sử dụng chung thuốc với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Bảo quản

Nên bảo quản thuốc Dobameron như thế nào?

Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Dobameron . Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.

Tác dụng

Tác dụng và cơ chế tác dụng thuốc Dobameron

Các glucocorticoid thấm qua các màng tế bào và gắn kết với các thụ thể tương bào đặc hiệu.

Các phức hợp này sau đó đi vào nhân tế bào, gắn kết vào DNA (nhiễm sắc thể). Và kích thích sự vận chuyển của RNA thông tin và sự tổng hợp protein của các men khác nhau được xem như chịu trách nhiệm chủ yếu vào nhiều tính chất sau khi được sử dụng toàn thân.

Glucocorticoid không chỉ ảnh hưởng quan trọng lên tiến trình viêm và miễn dịch mà còn tác động lên chuyển hóa carbohydrate, protein và chất béo. Các chất này cũng tác động lên hệ tim mạch, cơ vân và hệ thần kinh trung ương.

– Tác dụng lên tiến trình viêm và miễn dịch:
Tính chất kháng viêm, ức chế miễn dịch và giảm đau của các glucocorticoid được sử dụng trong hầu hết các chỉ định.

Các tính chất này đưa đến các kết quả sau:
– Giảm số lượng các tế bào hoạt động miễn dịch gần vị trí viêm;
– Giảm sự giãn mạch;
– Ổn định màng lysosome;
– Ức chế thực bào;

– Giảm sản xuất prostaglandin và các tế bào liên quan.
Một liều 4,4mg methylprednisolone acetate (4mg methylprednisolone) có tính chất glucocorticoid (kháng viêm) như 20mg hydrocortisone. methylprednisolone có tác dụng mineralocorticoid tối thiểu (200mg methylprednisolone tương đương với 1mg desoxycorticosterone).

– Tác dụng trên chuyển hóa carbohydrate và protein:
Các glucocorticoid có tác dụng dị hoá protein. Các amino acid được giải phóng được chuyển thành glucose và glycogen ở gan qua tiến trình tân tạo đường. Sự hấp thụ glucose tại các mô ngoại vi giảm có thể dẫn đến tăng đường huyết và glucose niệu đặc biệt trên bệnh nhân có khuynh hướng bị tiểu đường.

– Tác dụng trên chuyển hóa chất béo:
Các glucocorticoid có tính chất phân giải lipid. Tính chất này ảnh hưởng chủ yếu lên các chi. Glucocorticoid cũng có tác dụng tạo mỡ, biểu hiện rõ ràng ở ngực cổ và đầu. Các tác dụng này dẫn đến sự tái bố trí dự trữ mỡ trong cơ thể.

Tính chất dược lý tối đa của các glucocorticoid thể hiện sau khi đạt đến nồng độ đỉnh trong máu, điều này cho thấy rằng hầu hết các tác dụng của thuốc là kết quả của sự biến đổi hoạt động của men hơn là do tác động trực tiếp của thuốc.

Dược lý và cơ chế

Tương tác của thuốc Dobameron với các hệ sinh học

Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.

Thông tin Dược thư quốc gia Việt Nam

(Phần dành cho chuyên gia)
  • Tên thuốc: Methylprednisolon
  • Mã ATC: D07AA01; D10AA02; H02AB04.
  • Phân loại: Thuốc glucocorticoid tổng hợp.
  • Chỉ định (Click để xem chi tiết)

    Methylprednisolon chủ yếu được dùng làm thuốc chống viêm hoặc ức chế miễn dịch để điều trị một số bệnh bao gồm nguyên nhân do huyết học, dị ứng, viêm, ung thư và tự miễn. Dự phòng và điều trị thải ghép.

    Xem chi tiết
    Tác dụng - Dược lý và cơ chế (Click để xem chi tiết)

    Methylprednisolon là một glucocorticoid tổng hợp, dẫn xuất 6-alpha-methyl của prednisolon. Thuốc chủ yếu được dùng để chống viêm, hoặc ức chế miễn dịch. Thuốc thường được dùng dưới dạng este hóa hoặc không este hóa để điều trị những bệnh mà corticosteroid có chỉ định.

    Do methyl hóa prednisolon, thuốc methylprednisolon chỉ có tác dụng mineralocorticoid tối thiểu (chuyển hóa muối rất ít), không phù hợp để điều trị đơn độc suy tuyến thượng thận. Nếu dùng methylprednisolon trong trường hợp này, phải dùng thêm một mineralocorticoid.

    Methylprednisolon có tác dụng chống viêm, ức chế miễn dịch và chống tế bào tăng sinh. Tác dụng chống viêm là do methylprednisolon làm giảm sản xuất, giải phóng và hoạt tính của các chất trung gian chống viêm (như histamin, prostaglandin, leucotrien…), do đó làm giảm các biểu hiện ban đầu của quá trình viêm.

    Methylprednisolon ức chế các bạch cầu đến bám dính vào các thành mạch bị tổn thương và di trú ở các vùng bị tổn thương, làm giảm tính thấm ở vùng đó, như vậy làm các tế bào bạch cầu đến ít vùng bị tổn thương. Tác dụng này làm giảm thoát mạch, sưng, phù, đau.

    Đặc tính ức chế miễn dịch làm giảm đáp ứng đối với các phản ứng chậm và tức thì (typ III và typ IV). Điều này là do ức chế tác dụng độc của phức hợp kháng nguyên – kháng thể gây viêm mạch dị ứng ở da. Bằng ức chế tác dụng của lymphokin, tế bào đích và đại thực bào, corticosteroid đã làm giảm các phản ứng viêm da tiếp xúc do dị ứng.

    Ngoài ra, corticosteroid còn ngăn cản các lympho bào T và các đại thực bào nhạy cảm tới các tế bào đích. Tác dụng chống tế bào tăng sinh làm giảm mô tăng sản đặc trưng của bệnh vảy nến.

    Dược động học
    Sinh khả dụng xấp xỉ 80%. Tác dụng tối đa 1 – 2 giờ sau khi  uống thuốc, 4 – 8 ngày sau khi tiêm bắp, 1 tuần sau tiêm trong khớp. Dạng muối succinat có độ tan lớn nên có tác dụng nhanh khi tiêm bắp và tiêm tĩnh mạch.

    Thời gian tác dụng phụ thuộc đường dùng: 30 – 36 giờ với đường uống, 1 – 4 tuần với tiêm bắp, 1 – 5 tuần đối với tiêm trong khớp. Dạng muối acetat có độ tan thấp nên có tác dụng kéo dài khi tiêm bắp. Thể tích phân bố: 0,7 – 1,5 lít/kg.

    Methylprednisolon được chuyển hóa trong gan, giống như chuyển hóa của hydrocortison, và các chất chuyển hóa được bài tiết qua nước tiểu. Nửa đời xấp xỉ 3 giờ, giảm đối với người béo phì.

    Xem chi tiết

Thông tin Thuốc gốc

(Phần dành cho chuyên gia)
  • Tên thuốc: Methylprednisolone
  • Nhóm sản phẩm: Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp
  • Thuốc biệt dược: Methyl prednisolon Methylprednisolone Human; Methylsolon 4mg
  • Chỉ định (Click để xem chi tiết)

    Chỉ nên xem việc điều trị với các glucocorticoid như là việc điều trị triệu chứng, ngoại trừ trường hợp rối loạn nội tiết tố mà các thuốc này được dùng như một điều trị thay thế.

    Tiêm bắp:
    Methylprednisolone acetate không thích hợp trong các bệnh cấp nguy hại đến tính mạng.
    Nếu cần một tác động nội tiết tố với cường độ tối đa nhanh chóng, nên chỉ định tiêm tĩnh mạch methylprednisolone sodium succinate tan mạnh trong nước (Solu-Medrol).
    Khi không thể dùng thuốc theo đường uống và chế phẩm có thể thích hợp cho việc điều trị, tiêm bắp thịt được chỉ định như sau:

    Ðiều trị kháng viêm:
    Bệnh khớp:
    Ðiều trị hỗ trợ với một liệu pháp duy trì (giảm đau, liệu pháp vận động, vật lý trị liệu, vv) và điều trị trong một thời gian ngắn (để bệnh nhân vượt khỏi cơn cấp tính hoặc tình trạng tăng nặng của bệnh):
    – Viêm khớp do vẩy nến.
    – Viêm đốt sống do thấp.

    Ðối với các chỉ định sau đây, thường hay dùng tại chỗ nếu có thể:
    – Viêm xương khớp sau chấn thương.
    – Viêm bao hoạt dịch hay viêm xương khớp.
    – Viêm khớp dạng thấp, bao gồm viêm khớp trẻ em (các trường hợp đặc biệt cần phải sử dụng liệu pháp duy trì).

    – Viêm bao hoạt dịch cấp và bán cấp.
    – Viêm mõm lồi cầu.
    – Viêm bao gân cấp không đặc hiệu.
    – Viêm khớp cấp do bệnh thống phong.

    Bệnh tạo keo:
    Dùng trong pha tăng bệnh trầm trọng hay trong liệu pháp duy trì trong những trường hợp đặc biệt của:
    – Lupus (ban đỏ hệ thống).
    – Viêm tim cấp do thấp.
    – Viêm đa cơ.

    Bệnh về da:
    – Viêm da tấy (Pemphigus).
    – Ban đỏ đa dạng cấp tính (hội chứng Steven-Johnson).
    – Viêm da tróc vẩy.
    – Viêm da bóng nước do Herpes.
    – Viêm da tiết bả nhờn.
    – Bệnh vẩy nến nặng.
    – U sùi dạng nấm.

    Các trạng thái dị ứng:
    Kiểm soát các trạng thái dị ứng nặng hoặc khó trị đã thất bại với cách điều trị thông thường:
    – Hen phế quản.
    – Viêm da tiếp xúc.
    – Viêm da dị ứng.
    – Bệnh huyết thanh.
    – Viêm mũi dị ứng.
    – Dị ứng do dùng thuốc.
    – Phản ứng dịch truyền.
    – Phù thanh quản cấp tính không do nhiễm khuẩn.

    Các bệnh về mắt:
    Các tiến trình viêm và dị ứng cấp tính như:
    – Zona mắt.
    – Viêm mống mắt, viêm mống mắt thể mi.
    – Viêm màng mạch võng mạc.
    – Viêm màng mạch nho sau lan tỏa.

    – Viêm thần kinh thị.
    – Phản ứng nhạy cảm với thuốc.
    – Viêm tiền phòng mắt.
    – Viêm kết mạc dị ứng.
    – Loét giác mạc dị ứng.
    – Viêm giác mạc.

    Bệnh hệ tiêu hóa:
    Dùng để đưa bệnh nhân qua khỏi cơn nguy kịch của bệnh trong:
    – Viêm loét đại tràng.
    – Bệnh Crohn.

    Các tình trạng phù:
    – Ðể giúp bài niệu và giảm protein niệu trong hội chứng thận hư vô căn, không kèm urê máu cao, hay hội chứng thận hư do lupus ban đỏ.

    Bệnh của hệ hô hấp:
    – Bệnh Sarcoid phổi.
    – Ngộ độc berylli.
    – Lao phổi cấp hay lan tỏa khi đã được sử dụng thuốc kháng lao.
    – Hội chứng Loeffler không có khả năng dùng thuốc khác.
    – Viêm phổi hít.

    Ðiều trị các bệnh về huyêt học và ung thư:
    Các bệnh về huyết học:
    – Thiếu máu tán huyết mắc phải (tự miễn).
    – Giảm tiểu cầu thứ phát ở người lớn.
    – Giảm nguyên hồng cầu (thiếu máu RBC).
    – Thiếu máu giảm sản bẩm sinh (dòng hồng cầu).

    Bệnh ung thư:
    Ðiều trị tạm thời trong:
    – Bệnh bạch cầu và U lympho.
    – Bệnh bạch cầu cấp ở trẻ em.

    Các bệnh nội tiết:
    – Suy vỏ thượng thận tiên phát hay thứ phát.
    – Suy vỏ thượng thận cấp (hydrocortisone và cortisone là thuốc được ưu tiên chọn lựa). Những chất tương đồng tổng hợp có thể được dùng cùng với mineralocorticoid; ở trẻ em, sự cung cấp mineralocorticoid rất quan trọng.
    – Tăng sản thượng thận bẩm sinh.
    – Tăng calcium máu do ung thư.
    – Viêm tuyến giáp không sinh mủ.

    Tiêm vào bao hoạt dịch, túi hoạt dịch, quanh khớp hay mô mềm:
    Methylprednisolone acetate được chỉ định như một trị liệu hỗ trợ trong những đợt trị liệu ngắn ngày:
    – Viêm bao hoạt dịch của viêm xương khớp.
    – Viêm khớp dạng thấp.
    – Viêm bao hoạt dịch cấp và bán cấp.
    – Viêm khớp cấp do bệnh thống phong.
    – Viêm mõm lồi cầu.
    – Viêm bao gân cấp không đặc hiệu.
    – Viêm xương khớp sau chấn thương.

    Tiêm vào sang thương:
    Methylprednisolone acetate được chỉ định để tiêm vào trong sang thương trong những bệnh sau:
    – U sùi.
    – Các sang thương viêm trong phì đại tại chỗ, thâm nhiễm: mãng lichen, mãng vẩy nến, u hạt vòng và viêm da-thần kinh.
    – Rụng tóc từng vùng.
    Methylprednisolone acetate cũng được sử dụng trong bướu bàng quang hay u hạch thần kinh.
    Nhỏ giọt vào trực tràng:
    – Viêm loét đại tràng.

    Xem chi tiết
    Tác dụng - Dược lý và cơ chế (Click để xem chi tiết)

    Methylprednisolone acetate có các tính chất tổng quát của glucocorticoid prednisolone nhưng ít tan hơn và khó chuyển hóa hơn, dó đó có tác dụng kéo dài hơn.

    Xem chi tiết

Dược động học

Tác động của cơ thể đến thuốc Dobameron

Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)

Tổng kết

Trên đây tacdungthuoc.com đã tổng hợp các thông tin cần biết về thuốc Dobameron từ Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất, Thuốc biệt dược, Drugbank và các nguồn thông tin y khoa uy tín trên thế giới: Drugs, WebMD, Rxlist. Nội dung được tổng hợp lại và trình bày một cách dễ hiểu nhất để bạn nắm bắt thông tin sử dụng thuốc Dobameron một cách dễ dàng. Nội dung không thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và lời khuyên từ bác sĩ. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!

Dược thư quốc gia Việt Nam

https://www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc-55937/dobameron.aspx

Drugbank.vn

thuốc Dobameron là thuốc gì

cách dùng thuốc Dobameron

tác dụng thuốc Dobameron

công dụng thuốc Dobameron

thuốc Dobameron giá bao nhiêu

liều dùng thuốc Dobameron

giá bán thuốc Dobameron

mua thuốc Dobameron

Xem thêmDi-afasawic
Xem thêmEffetalvic 150

Thuốc Dobameron là thuốc gì?

Thuốc Dobameron là Thuốc giảm đau hạ sốt chống viêm - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VD-29177-18 được sản xuất bởi Công ty Dược phẩm TW2 - VIỆT NAM Xem chi tiết

Dạng thuốc và hàm lượng thuốc Dobameron?

Thuốc Dobameron thành phần Methylprednisolon 4mg dưới dạng Viên nén. Xem chi tiết

Công dụng, liều dùng, giá bán thuốc Dobameron?

Thông tin chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, tác dụng phụ và lưu ý, dược lý và cơ chế tác dụng, dược động học Thuốc Dobameron Xem chi tiết

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here