Duphaston

Thuốc Duphaston là gì? Hướng dẫn sử dụng, công dụng, liều dùng, lưu ý

Thuốc Duphaston là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Tác dụng | Dược lý | Dược động học

Duphaston là thuốc gì?

Thuốc Duphaston là Thuốc Hocmon - Nội tiết tố - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VN-21159-18 được sản xuất bởi Abbott Biologicals B.V - HÀ LAN. Thuốc Duphaston chứa thành phần Dydrogesterone 10mg và được đóng gói dưới dạng Viên nén bao phim

   
Tên thuốc Thuốc
Số đăng ký VN-21159-18
Dạng bào chế Viên nén bao phim
Thành phần Dydrogesterone 10mg
Phân loại Thuốc Hocmon - Nội tiết tố
Doanh nghiệp sản xuất Abbott Biologicals B.V - HÀ LAN
Doanh nghiệp đăng ký Abbott Laboratories (Singapore) Private Limited
Doanh nghiệp phân phối
Thuốc Duphaston - SĐK VN-21159-18
Thuốc Duphaston - SĐK VN-21159-18

Dạng thuốc và hàm lượng

Những dạng và hàm lượng thuốc Duphaston

Thuốc Duphaston thành phần Dydrogesterone 10mg dưới dạng Viên nén bao phim

Chỉ định

Đối tượng sử dụng - Chỉ định thuốc Duphaston

Liệu pháp thay thế hormon (HRT): Làm giảm tác dụng của Estrogen không đối kháng trên nội mạc tử cung trong liệu pháp thay thế hormon ở phụ nữ có những rối loạn do tự nhiên hoặc do phẫu thuật gây ra mãn kinh với tử cung nguyên vẹn. Các chứng thiếu Progesterone Điều trị các chứng thiếu Progesterone như: - Đau kinh. - Lạc nội mạc tử cung. - Vô kinh thứ phát. - Kinh nguyệt không đều. - Xuất huyết tử cung do rối loạn chức năng. - Hội chứng tiền kinh nguyệt. - Doạ sẩy thai và sẩy thai liên tiếp do có liên quan đến sự thiếu hụt Progesterone đã được xác định. - Điều trị vô sinh do suy hoàng thể.

Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Duphaston hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.

Liều dùng và cách dùng

Liều dùng Duphaston - Đường dùng và cách dùng

Liệu pháp thay thế hormon. - Trong phối hợp với liệu pháp duy trì Estrogen, uống 1 viên 10 mg Dydrogesterone mỗi ngày, liên tục trong 14 ngày cho một chu kỳ 28 ngày. - Trong phối hợp với liệu pháp Estrogen theo chu kỳ, mỗi ngày uống 1 viên 10 mg Dydrogesterone trong 12 – 14 ngày cuối của thời gian điều trị bằng liệu pháp Estrogen. - Nếu sinh thiết nội mạc tử cung hay siêu âm mà phát hiện sự đáp ứng không thoả đáng ở giai đoạn Progesterone, thì nên dùng 20 mg Dydrogesterone. Đau kinh: uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 10 mg, từ ngày thứ 5 đến ngày thứ 25 của chu kỳ. Lạc nội mạc tử cung: uống mỗi ngày 2 hoặc 3 lần, mỗi lần 10 mg, từ ngày thứ 5 đến ngày thứ 25 của chu kỳ hoặc liên tục. Xuất huyết tử cung bất thường: uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 10 mg, trong 5 – 7 ngày. (Để chặn xuất huyết) Xuất huyết tử cung bất thường: uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 10 mg, từ ngày 11 đến ngày thứ 25 của chu kỳ. (Để phòng xuất huyết). Vô kinh: uống Estrogen mỗi ngày 1 lần, từ ngày thứ nhất đến ngày thứ 25 của chu kỳ, kết hợp với Dydrogesterone mỗi lần 10 mg, mỗi ngày 2 lần, từ ngày thứ 11 đến ngày thứ 25 của chu kỳ. Kinh nguỵêt không đều: uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 10 mg, từ ngày thứ 11đến ngày thứ 25 của chu kỳ. Đe doạ sẩy thai: uống mỗi lần 40 mg, sau đó cứ mỗi 8 giờ uống 10 mg đến khi triệu chứng thuyên giảm. Sẩy thai liên tiếp: uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 10 mg cho đến tuần thứ 20 của thai kỳ. Vô sinh do suy hoàng thể buồng trứng: uống mỗi ngày 10 mg từ ngày thứ 14đến ngày thứ 5 của chu kỳ. Cần duy trì điều trị ít nhất là 6 chu kỳ liên tiếp. Nên tiếp tục điều trị trong những tháng đầu của thai kỳ với liều lượng như trường hợp sẩy thai liên tiếp. Thuốc dùng theo sự kê đơn của thầy thuốc Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng Để xa tầm tay trẻ em. Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến Bác sĩ

Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Duphaston ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.

Quá liều, quên liều và xử trí

Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Duphaston

Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Duphaston cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường

Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều

Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Duphaston có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị

Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Duphaston

Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.

Chống chỉ định

Những trường hợp không được dùng thuốc Duphaston

- Quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc. - Được chuẩn đoán hoặc nghi ngờ có khối u có liên quan đến Progesterone. - Xuất huyết âm đạo không rõ nguyên nhân. - Nếu dùng để ngăn chặn sự tăng sản ở nội mạc tử cung (đối với phụ nữ đang dùng thuốc chứa Estrogen): chống chỉ định sử dụng Estrogen phối hợp với Progestagen, cũng như Dydrogesterone. Không được dùng Dydrogesterone cho trẻ em dưới 18 tuổi do còn thiếu giữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của thuốc.

Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Duphaston phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.

Tác dụng phụ

Những tác dụng phụ khi dùng Duphaston

Tác động lên khả năng lái xe và vận hành máy Dydrogesterone không hoặc ít có ảnh hưởng đến khả năng này. Tác dụng không mong muốn: Giống như mọi thuốc khác Dydrogesterone cũng có thể có tác dụng phụ. Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. Tần số những hiện tượng có hại được sắp xếp theo thứ tự sau đây: Thường gặp (1 – 10%), ít gặp (tần số dưới 1%), hiếm (mức thường xuyên dưới 0,1%), rất hiếm (tần số dưới 0,02%), kể cả những thông báo riêng lẻ. Những tác dụng không mong muốn gặp trong các thử nghiệm lâm sàng và hoặc qua kinh nghiệm hậu mại sau khi dùng Dydrogesterone được liệt kê dưới đây: Rối loạn hệ tạo máu và bạch huyết: Rất hiếm: thiếu máu tan máu. Rối loạn hệ miễn dịch: Rất hiếm: quá mẫn cảm. Rối loạn hệ thần kinh: Thường gặp đau nửa đầu, nhức đầu. Rối loạn gan mật: ít gặp: hư hại chức năng gan (kèm: vàng da, suy nhược, khó ở, đau bụng) Rối loạn da và mô dưới da: ít gặp: phản ứng dị ứng ở da (ví dụ: phát ban, ngứa, mày đay) Rất hiếm: phù mạch Rối loạn hệ sinh sản và vú: Thường gặp: xuất huyết bất thường. ít gặp: đau vú, căng vú. Rối loạn toàn thân và tại chỗ tiêm: Rất hiếm: phù. Những phản ứng có hại không thường xuyên thu được khi thuốc được bán trên thị trường liên quan đến điều trị bằng Dydrogesterone: U lành tính, u ác tính, và u đặc hiệu (bao gồm u nang và Polyp) Tăng kích cỡ của khối u phụ thuộc Progesterone (ví dụ: u màng não) (Xem phần “Chống chỉ định”): - Ung thư vú. - Tăng sản nội mạc tử cung, ung thư biểu mô nội mạc tử cung - Khối u lệ thuộc vào hormon sinh dục (lành tính hoặc ác tính) - Huyết khối tĩnh mạch - Nhồi máu cơ tim, tai biến tim mạch Sử dụng quá liều: Theo những số liệu còn hạn chế hiện nay liên quan đến quá liều ở người, thấy Dydrogesterone dung nạp tốt khi uống đúng liều (tối đa là 360 mg/ ngày/ người). Không có thông báo nào ghi nhận về tác dụng gây bệnh do dùng quá liều. Nếu quá liều được phát hiện trong vòng 2 hay 3 giờ và cảm thấy cần điều trị, thì nên rửa dạ dày. Không có thuốc giải độc đặc hiệu và phải điều trị triệu chứng.

Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Duphaston

Thận trọng và lưu ý

Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Duphaston

ở giai đoạn đầu khi điều trị với Dydrogesterone mà gặp xuất huyết bất thường, thì cần phải nghiên cứu rõ ràng nguyên nhân xuất huyết trước khi điều trị. Sử dụng Dydrogesterone hiếm gặp hư hại chức năng gan, thỉnh thoảng có kèm các triệu chứng lâm sàng. Do đó, cần dùng Dydrogesterone thận trọng với bệnh nhân có bệnh gan cấp tính, hoặc có tiền sử bệnh gan, chừng nào có test chức năng gan chưa cho kết quả trở lại bình thường. Nên ngừng điều trị khi có suy gan nghiêm trọng. Một số bệnh nhân gặp băng huyết, tuy nhiên có thể ngăn ngừa bằng tăng liều dùng. Trường hợp cần giám sát: Với bất cứ trường hợp nào gặp dưới đây, như trước đây đã từng xuất hiện, và hoặc bị trầm trọng hơn khi mang thai hoặc khi điều trị bằng hormon trước đây, thì bệnh nhân cần được giám sát cẩn thận. Những trường hợp này có thể tái diễn hoặc nặng hơn trong khi điều trị bằng Dydrogesterone, đặc biệt là khi rối loạn chuyển hoá Porphyrin và trầm cảm. Những trường hợp khác: Bệnh nhân có những vấn đề hiếm gặp về di truyền, như thiếu hợp một phần Lactase hoặc kém hấp thu Glucose – Galactose không được dùng thuốc này. Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng Dydrogesterone trong chỉ định “Ngăn ngừa tăng sản nội mạc tử cung ở phụ nữ đang sử dụng Estrogen”. Đọc kỹ những cảnh báo trong tờ thông tin về sản phẩm của sản phẩm Estrogen. Việc chữa trị các triệu chứng của chứng thiếu hụt Estrogen trong thời kỳ sau mãn kinh ở phụ nữ dùng liệu pháp thay thế hormon (HRT) chỉ được bắt đầu nếu như các triệu chứng này ảnh hưởng có hại đến chất lượng cuộc sống. Cần đánh giá thận trọng định kỳ, ít nhất là hàng năm những thuận lợi và bất lợi của liệu pháp thay thế hormon (HRT) và chỉ được phép điều trị tiếp tục nếu những thuận lợi có giá trị lớn hơn hẳn so với những bất lợi. Kiểm tra theo dõi khi sử dụng thuốc - Trước khi bắt đầu vào sử dụng lại liệu pháp thay thế hormon (HRT), cần phải tìm hiểu đầy đủ tiền sử y khoa của cá nhân, kể cả tiền sử gia đình. Phải khám thực thể (bao gồm phụ khoa và vú), dựa vào tiền sử và vào các chống chỉ định và cảnh báo khi dùng thuốc. Trong khi điều trị, cần kiểm tra định kỳ tần số và tính chất của thời gian dùng thuốc tuỳ thuộc vào từng cá thể. Bên cạnh đó, bệnh nhân phải thông báo những thay đổi ở vú với bác sỹ. - Phải chú ý kiểm tra vú định kỳ, bao gồm chụp X- quang ở vú, dựa vào các hướng dẫn hiện có cho phụ nữ khoẻ mạnh và được thay đổi theo nhu cầu lâm sàng của từng người. Tăng sản nội mạc tử cung - Thời gian kéo dài sử dụng Estrogen mà không có thêm Progestagen sẽ làm tăng sản nội mạc tử cung và ung thư biểu mô nội mạc tử cung ở tử cung phụ nữ. Những nguy cơ này rất có thể được ngăn ngừa nhờ phối hợp liệu pháp Oestrogen trong ít nhất 12 ngày với dùng Progestagen (như Dydrogesterone) trong chu kỳ kinh. Ung thư vú - Trong những nghiên cứu chọn ngẫu nhiên, có kiểm tra Placebo, tổ chức nghiên cứu sức khoẻ phụ nữ (WHI) và những nghiên cứu dịch tễ học, bao gồm công trình nghiên cứu hàng triệu phụ nữ (MWS), thấy giữa phụ nữ sử dụng Estrogen, và Oestrogen kết hợp Progestagen hoặc dùng Tibolone làm liệu pháp thay thế hormon trong một số năm, thấy có tăng nguy cơ tương đối về ung thư vú. Với tất cả các liệu pháp thay thế hormon (HRT), thì sự tăng nguy cơ gặp sau vài năm sử dụng và tăng lên khi tiếp tục thời kỳ điều trị. Nguy cơ sẽ trở lại trong vòng vài năm (tối đa 5 năm) sau khi ngừng điều trị tới mức trước khi điều trị. - MWS cũng cho biết rằng nguy cơ tương đối về ung thư vú ở phụ nữ khi họ được chữa trị với Oestrogen liên hợp (CEE) hoặc Estrogen (E2) sẽ cao hơn khi thêm Progestagen. Nguy cơ này không phụ thuộc vào liều dùng (dùng Progestagen liên tục hoặc theo thứ tự), cũng không phụ thuộc vào loại Progestagen. Huyết khối – tắc tĩnh mạch - Liệu pháp thay thế hormon liên quan đến nguy cơ tương đối cao hơn về huyết khối tắc tĩnh mạch (VTE), đó là những huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc tắc mạch phổi. Một nghiên cứu kiểm soát ngẫu nhiên và nghiên cứu dịch tễ học đã cho thấy nguy cơ VTE ở những người dùng HRT tăng gấp 2 – 3 lần hơn so với các phụ nữ không sử dụng liệu pháp hormon (HRT). Trong năm đầu dùng liệu pháp HRT, thì nguy cơ này sẽ lớn hơn so với trong những năm tiếp theo. - Những yếu tố nguy cơ chung về huyết khối tắc tĩnh mạch (VTE) là ở người: * Có tiền sử cá nhân dương tính * Có tiền sử gia đình dương tính * Quá béo phì (chỉ số khối cơ thể > 30 kg/ m2) * Bị Lupus ban đỏ hệ thống(SLE) Không có liên quan nào về vai trò gây giãn tĩnh mạch trong VTE - Bệnh nhân có tiền sử VTE hoặc có tăng đông máu sẽ dễ bị tăng VTE. HRT có thể thậm chí bị tăng nguy cơ hơn nữa. Với những người có tiền sử cá nhân hoặc tiền sử gia đình về VTE hoặc bị sẩy thai tự phát liên tục trước hết cần phải được loại trừ khỏi tình trạng tăng đông máu. Nếu chưa lưu ý đánh giá cẩn thận các yếu tố làm tăng đông máu hoặc chưa dùng thuốc chống đông, thì cần chống chỉ định dùng HRT cho những bệnh nhân này. Với những phụ nữ đang dùng thuốc chống đông, cần phải đánh giá thận trọng giữa lợi ích và bất lợi của liệu pháp này. - Nguy cơ VTE có thể tăng tạm thời khi bất động dài ngày, hoặc khi bị chấn thương nặng, hoặc qua đại phẫu thuật. Với mọi bệnh nhân sau phẫu thuật, cần phải lưu ý cẩn thận đến các biện pháp phòng ngừa để tránh gặp VTE hậu phẫu. Nếu sau phẫu thuật chọn lọc (đặc biệt sau phẫu thuật bụng hoặc chỉnh hình ở chi dưới) mà cần bất động lâu dài, thì phải cân nhắc ngừng dùng HRT trong 4 – 6 tuần và chỉ tiếp tục khi nữ bệnh nhân đã trở lại cử động hoàn toàn. - Nếu chứng huyết khối tắc tĩnh mạch bắt đầu phát triển sau khi dùng liệu pháp thay thế hormon thì phải ngừng dùng thuốc. Bệnh nhân cần phải liên hệ với bác sỹ ngay lập tức, nếu gặp tiềm năng các triệu chứng huyết khối – tắc mạch (ví dụ: sưng tấy chân, đau đột ngột ở ngực, thở ngắn). Bệnh về động mạch vành tim - Nghiên cứu ngẫu nhiên có kiểm soát cho thấy không có bằng chứng nào khi kết hợp Oestrogen dạng liên hợp cùng với Medrocyprogesteron acetat mà làm tăng nguy cơ bệnh động mạch vành. Hai nghiên cứu lớn về lâm sàng (WHI và HERS (Heart and Estrogen / Progestin Replacement Study)) cho thấy có thể tăng nguy cơ số người mắc bệnh tim mạch trong năm đầu tiên dùng thuốc và không có chỉ định về tác dụng thuận lợi toàn bộ. Tai biến mạch máu não - Một thử nghiệm lâm sàng rộng, chọn ngẫu nhiên (nghiên cứu WHI) ở phụ nữ khoẻ mạnh, theo kết quả thứ phát thấy có tăng nguy cơ tai biến mạch não thiếu máu cục bộ trong khi điều trị liên tục Oestrogen liên hợp phối hợp với Medrocyprogesteron acetat Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú: Nhìn chung các số liệu thống kê cho thấy có khoảng 35 triệu phụ nữ đã điều trị với Dydrogesterone. Mặc dầu số lượng phụ nữ mang thai đã điều trị khó đánh giá chính xác, nhưng khoảng 9 triệu phụ nữ mang thai đã có thai trong tử cung bị phơi nhiễm với Dydrogesterone (sự phơi nhiễm cao như vậy trong thai kỳ là do Dydrogesterone có các chỉ định liên quan đến mang thai ở nhiều vùng trên thế giới). Từ hệ thống theo dõi tự phát từ trước tới nay chưa có bằng chứng nào về việc không thể dùng Dydrogesterone cho phụ nữ mang thai. Không có tài liệu khác về dịch tễ học có liên quan đến Dydrogesterone. Tuy nhiên theo nghiên cứu gần đây của Mỹ trên 502 trường hợp bị tật lỗ đái lệch thấp và 1286 trường hợp khoẻ mạnh đã cho thấy có ít nhất tăng nguy cơ gấp 2 lần về độ 2/3 tật lỗ đái lệch thấp ở trẻ được sinh ra từ những bà mẹ có sử dụng Progestogen (chủ yếu là Progesterone) trong thời gian ngắn trước khi mang thai hoặc trong những tháng đầu của thai kỳ (OR 2,2; 95% CI 1,0 – 5,0). Nguyên nhân là không rõ ràng trong chỉ định Progesterone khi mang thai có thể tiềm ẩn những nhân tố nguy cơ cho những trường hợp bị lệch lỗ đái thấp. Đối với Dydrogesterone, chưa rõ nguy cơ gây tật lỗ đái thấp. Nghiên cứu trên súc vật không cho thấy có tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp tới sự mang thai, tới sự phát triển của phôi thai hoặc tới phát triển sau khi sinh. Dydrogesterone bài tiết qua sữa của bà mẹ cho con bú. Không thể loại trừ rủi ro cho đứa trẻ. Không dùng Dydrogesterone cho phụ nữ đang thời kỳ cho con bú. Không có bằng chứng cho thấy Dydrogesterone làm giảm sự sinh sản.

Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Duphaston : người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày

Lưu ý thời kỳ mang thai

Bà bầu mang thai uống thuốc Duphaston được không?

Cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.

Lưu ý thời kỳ cho con bú

Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ dể bảo vệ cho mẹ và em bé

Tương tác thuốc

Thuốc Duphaston có thể tương tác với những thuốc nào?

Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Duphaston nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.

Tương tác thuốc Duphaston với thực phẩm, đồ uống

Cân nhắc sử dụng chung thuốc với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Bảo quản

Nên bảo quản thuốc Duphaston như thế nào?

Không được làm đông lạnh. Không bảo quản trên 300C. Bảo quản vỉ thuốc trong hộp carton để tránh ẩm.

Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Duphaston . Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.

Tác dụng

Tác dụng và cơ chế tác dụng thuốc Duphaston

Dược lý và cơ chế

Tương tác của thuốc Duphaston với các hệ sinh học

Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.

Dược động học

Tác động của cơ thể đến thuốc Duphaston

Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)

Tổng kết

Trên đây tacdungthuoc.com đã tổng hợp các thông tin cần biết về thuốc Duphaston từ Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất, Thuốc biệt dược, Drugbank và các nguồn thông tin y khoa uy tín trên thế giới: Drugs, WebMD, Rxlist. Nội dung được tổng hợp lại và trình bày một cách dễ hiểu nhất để bạn nắm bắt thông tin sử dụng thuốc Duphaston một cách dễ dàng. Nội dung không thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và lời khuyên từ bác sĩ. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!

Dược thư quốc gia Việt Nam

https://www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc-59837/duphaston.aspx

Drugbank.vn

thuốc Duphaston là thuốc gì

cách dùng thuốc Duphaston

tác dụng thuốc Duphaston

công dụng thuốc Duphaston

thuốc Duphaston giá bao nhiêu

liều dùng thuốc Duphaston

giá bán thuốc Duphaston

mua thuốc Duphaston

Xem thêmRosepire
Xem thêmGlucobay 50mg

Thuốc Duphaston là thuốc gì?

Thuốc Duphaston là Thuốc Hocmon - Nội tiết tố - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VN-21159-18 được sản xuất bởi Abbott Biologicals B.V - HÀ LAN Xem chi tiết

Dạng thuốc và hàm lượng thuốc Duphaston?

Thuốc Duphaston thành phần Dydrogesterone 10mg dưới dạng Viên nén bao phim. Xem chi tiết

Công dụng, liều dùng, giá bán thuốc Duphaston?

Thông tin chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, tác dụng phụ và lưu ý, dược lý và cơ chế tác dụng, dược động học Thuốc Duphaston Xem chi tiết

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here