Eltvir

Thuốc Eltvir là gì? Hướng dẫn sử dụng, công dụng, liều dùng, lưu ý

Thuốc Eltvir là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Tác dụng | Dược lý | Dược động học

Eltvir là thuốc gì?

Thuốc Eltvir là Thuốc trị ký sinh trùng chống nhiễm khuẩn kháng virus kháng nấm - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VN2-403-15 được sản xuất bởi Hetero Labs Limited - ẤN ĐỘ. Thuốc Eltvir chứa thành phần Efavirenz 600mg; Lamivudin 300mg; Tenofovir disoproxil fumarat 300mg và được đóng gói dưới dạng Viên nén bao phim

   
Tên thuốc Thuốc
Số đăng ký VN2-403-15
Dạng bào chế Viên nén bao phim
Thành phần Efavirenz 600mg; Lamivudin 300mg; Tenofovir disoproxil fumarat 300mg
Phân loại Thuốc trị ký sinh trùng chống nhiễm khuẩn kháng virus kháng nấm
Doanh nghiệp sản xuất Hetero Labs Limited - ẤN ĐỘ
Doanh nghiệp đăng ký Hetero Labs Limited
Doanh nghiệp phân phối
Thuốc Eltvir - SĐK VN2-403-15
Thuốc Eltvir - SĐK VN2-403-15

Dạng thuốc và hàm lượng

Những dạng và hàm lượng thuốc Eltvir

Thuốc Eltvir thành phần Efavirenz 600mg; Lamivudin 300mg; Tenofovir disoproxil fumarat 300mg dưới dạng Viên nén bao phim

Chỉ định

Đối tượng sử dụng - Chỉ định thuốc Eltvir

Chỉ định sử dụng đơn lẻ trong phác đồ điều trị đầy đủ hoặc kết hợp với các thuốc kháng virus khác để điều trị nhiễm virus gây suy giảm khả năng miễn dịch ở người (HIV-1) cho người lớn và trẻ em nặng ≥ 40kg.Dược lực họcEfavirenzEfavirenz là chất ức chế chống sao chép ngược nhân non- nucleosid được chỉ định kết hợp với các thuốc kháng virus khác để điều trị nhiễm virus suy giảm khả năng miễn dịch týp 1 ở người Efavirenz (EFV) là một NNRTI của HIV-1. Hoạt động của efavirenz chủ yếu thực hiện qua trung gian các chất ức chế chống sao chép ngược không mang tính cạnh tranh của HIV- 1 (RT). Efavirenz không ức chế HIV-2 RT và các tế bào trên DNA polymerase α, β, γ và δ.LamivudinLamivudin USP (còn gọi  là 3TC), là một đồng đẳng nucleosid có hoạt tính kháng HIV-1 và HBV. Trong tế bào, lamivudine phốt pho hóa thành chất chuyển hóa hoạt động 5’-triphosphat, thành lamivudin triphosphate (3TC-TP). Cơ chế hoạt động chủ yếu của 3TC-TP là việc ức chế chống sao chép ngược HIV-1 (RT) bằng việc kết thúc chuỗi DNA sau khi lồng ghép chất tương đương nhân nucleotid và chuỗi DNA của virus. 3TC-TP là chất ức chế chủ yếu của DNA polymerases α, β và γ ở loài động vật có vú.Hoạt động kháng virus: Hoạt động kháng virus của lamivudine chống lại HIV-1 được đánh giá trong một số dòng tế bào (bao gồm tế bào monocytes và tế bào lyphpcytes trong máu ngoại biên ở người mới nhiễm) sử dụng các thí nghiệm đánh giá chuẩn về độ nhạy cảm. Các giá trị EC50 (50% nồng độ hữu hiệu) nằm trong khoảng 0,003 đến 15 µM (1µM = 0,23 mcg/mL). Giá trị EC50 của lamivudine chống lại các phân lập HIV-2 trong khoảng 0,003 đến 0,120 µM trong các tế bào đơn nhân trong máu ngoại biên. Ribavirin (50µM) làm giảm hoạt động kháng HIV-1 của lamivudine 3,5 lần trong các tế bào MT-4. Trong các tế bào MT-4 của các bệnh nhân nhiễm HIV-1, lamivudine khi kết hợp với zidovudin với các tỉ lệ khác nhau có tác dụng hiệp lực kháng virus. Tenofovir disoproxil fumaratTenofovir disoproxil fumarat là muối fumarat của tiền dược tenofovir disoproxil. Tenofovir disoproxil được hấp thu và chuyển hóa thành dạng hoạt tính tenofovir, là một đồng đẳng nucleotid. Tenofovir disoproxil fumarat được chỉ định kết hợp với các thuốc kháng virus khác để điều trị nhiễm trùng HIV-1 ở bệnh nhân người lớn và trẻ em ít nhất 2 tuổi.Tenofovir disoproxil fumarat được chỉ định điều trị viêm gan B mãn tính ở người lớn. Tenofovir disoproxil fumarat là chất tương đương phosphonat diester không vòng nhân nucleosid của adenosine monophosphat. Tenofovir disoproxil fumarat ban đầu gây thủy phân diester để chuyển thành tenofovir và phốt pho hóa kế tiếp bởi các enzyme tế bào để tạo thành tenofovir diphosphat, chuỗi bắt buộc cuối cùng. Tenofovir diphosphat ức chế hoạt động sao chép ngược HIV-1 và sao chép HBV bằng việc cạnh tranh với chất nền tự nhiên deoxyadenosine 5’- triphosphate và sau khi sáp nhập với DNA của virus bằng việc chấm dứt chuỗi DNA. Tenofovir diphosphat gây ức chế yếu DNA polymerases α, β, và ty thể DNA polymerase γ ở động vật có vú.Hoạt động kháng virus: Hoạt động kháng virus của tenofovir so với các mẫu phân lập trong phòng thí nghiệm và lâm sàng của virus HIV-1 được đánh giá ở dòng tế bào lympho chủ yếu trong bạch cầu đơn nhân to/ đại thực bào sơ cấp và các tế bào lympho trong máu ngoại biên. Giá trị EC50 (50% nồng độ khả dụng) đối với tenofovir nằm trong khoảng 0,04µM đến 8,5 µM. Trong các nghiên cứu tương tác thuốc của tenofovir với chất ức chế chống sao chép ngược nucleosid (abacavir, didanosin, lamivudine, efaviren, nevirapin) và chất ức chế protease (amprenavir, indinavir, nelfinavir, ritonavir, saquinavir), tác dụng bổ sung cùng hiệp lực đã được ghi nhận. Tenofovir thể hiện hoạt động kháng virus trong nuôi cấy tế bào chống lại các đơn tố HIV-1 A, B, C. D, E, F, G và O (giá trị EC50 nằm trong khoảng 0,5µM đến 2,2 µM) hoạt động của chủng cụ thể chống lại HIV-2(giá trị EC50 nằm trong khoảng  1,6µM đến 5,5 µM).Dược động họcELTVIR (viên efavirenz 600mg , lamivudine 300 mg và tenofovir disoproxil fumarat 300 mg tương đương sinh học với các thuốc Sustiva (viên nén efavirenz 600mg), Epivir (viên nén lamivudine 300mg) và Viread (viên nén tenofovir disproxil fumarat 300mg) khi cho các người tình nguyện khỏe mạnh dụng liều đơn lúc đói. Chưa nghiên cứu tác dụng của ELTVIR nếu dùng khi no, Efavirenz và các thuốc chứa efavirenz phải được dùng khi đói.

Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Eltvir hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.

Liều dùng và cách dùng

Liều dùng Eltvir - Đường dùng và cách dùng

Người lớn và trẻ em nặng ≥ 40kg:Liều dùng ELTVIR ở người lớn và trẻ em nặng ≥ 40kg nhiễm HIV-1 là một viên/ngày. Khuyến cáo dùng ELTVIR khi đói, tốt nhất trước lúc đi ngủ.Bệnh nhân suy thận:Vì ELTVIR là thuốc gồm ba thành phần với liều cố định nên khuyến cáo không dùng cho bệnh nhân suy thận (với mức thanh thải creatinin <50ml/phút) hoặc bệnh nhân suy thận nặng ở giai đoạn cuối cần phải thẩm tách máu.

Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Eltvir ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.

Quá liều, quên liều và xử trí

Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Eltvir

Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Eltvir cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường

Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều

Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Eltvir có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị

Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Eltvir

Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.

Chống chỉ định

Những trường hợp không được dùng thuốc Eltvir

ELTVIR chống chỉ định ở bệnh nhân trước đây có phản ứng quá nhạy cảm rõ rệt trên lâm sàng vớí bất kì thành phần nào trong công thức của thuốc. Cũng chống chỉ định dùng ELTVIR với các thuốc sau đây: Các dẫn xuất họ ergot (dihydroergotamin, ergonovin, ergotamine, methylergonovin), midazolam, triazolam, bepridil, cisaprid, pimozid, thuốc cây cỏ thuộc họ St.John (Hypericum perforatum).

Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Eltvir phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.

Tác dụng phụ

Những tác dụng phụ khi dùng Eltvir

Efavirenz Các tác dụng không mong muốn đáng kể nhất đã ghi nhận ở các bệnh nhân điều trị với efavirenz là: Các triệu chứng tâm thần. Các tác dụng không mong muốn tâm thần nghiêm trọng đã được báo cáo ở bệnh nhân điều trị với efavirenz. Trong các cuộc thí nghiệm có kiểm chứng, các triệu chứng tâm thần ghi nhận ở tần suất >2% trong số các bệnh nhân điều trị với efavirenz hoặc điều trị bằng kiểm chứng, là trầm cảm ( 19%, 16%),lo lắng (13%, 9%),và bồn chồn (7%, 2%). Đã có ghi nhận tăng cholesterol toàn phần ở mức từ 10 đến 20% so với đường nền trên một số tình nguyện viên không bị nhiễm virus nhưng đã sử dụng efavirenz. Lamivudin Các tác dụng không mong muốn đáng kể nhất đã ghi nhận ở các bệnh nhân điều trị với lamivudin là: - Nhiễm axit lactic và gan to nặng đi kèm thoái hóa mỡ. - Viêm gan B cấp tính tiến triển về mặt lâm sàng. - Gan mất bù ở bệnh nhân cùng nhiễm viêm gan B và C. - Viêm tụy. Tenofovir disoproxil fumarat Các tác dụng không mong muốn đáng kể nhất đã ghi nhận ở các bệnh nhân điều trị với tenofovir disoproxil fumarat là: - Nhiễm axit lactic/gan to nhiễm mỡ. - Viêm gan nặng cấp tinh tiến triển trên lâm sàng. - Suy thận mới hoặc suy thận tiến triển nặng thêm. - Giảm nồng độ chất khoáng trong xương. - Hội chứng tái lập miễn dịch. Kinh nghiệm sau khi đưa thuốc ra thị trường Khi sử dụng thuốc sau khi ELTVIR được phê chuẩn, đã xác định các tác dụng không mong muốn sau: Toàn bộ cơ thể: phản ứng dị ứng, suy nhược, tái phân bố/ tích tụ chất béo trong cơ thể. Hệ thần kinh trung ương và ngoại vi: phối hợp bất thường, mất điều hòa, phối hợp tiểu não và rối loạn cân bằng, co giật, giảm cảm giác, dị cảm, bệnh thần kinh, run, chóng mặt Nội tiết: To vú ở đàn ông Dạ dày: táo bón, hấp thụ kém Tim mạch: flushing, hồi hộp Hệ thống gan mật: tăng enzyme ở gan, suy gan, viêm gan. Một số ít các báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường cho thấy có tình trạng suy gan bao gồm các trường hợp ở các bệnh nhân không có tiền sử mắc bệnh gan hoặc có các yếu tố nguy cơ khác và có đặc điểm có các cơn bộc phát và bệnh gan tiến triển đòi hỏi phải cấy ghép gan hoặc dẫn đến tử vong. Dinh dưỡng và chuyển hóa: Tăng cholesterol máu, tăng triglycerid máu, tăng glucoza máu, nhiễm axit lactic, giảm phốt phát huyết. Tâm thần: phản ứng gây gồ, kích động, hoang tưởng, không ổn định và mặt tình cảm, mất ý chí, loạn thần kinh, paranoia, loạn tâm thần, tự tử. Hô hấp: khó thở. Máu và bạch huyết: thiếu máu (bao gồm không tạo hình tế bào nguyên hồng cầu và thiếu máu nặng tiến triển trong khi điều trị. Gan và tụy: nhiễm axit lactic đi kèm nhiễm mỡ, viêm gan B tiến triển về mặt lâm sàng sau điều trị. Quá mẫn: phản vệ, mày đay. Da và phần phụ: đỏ da đa dạng, viêm da quang dị ứng, rụng lông, ngứa, nổi ban, hội chứng Stevens-Johnson. Giác quan đặc biệt: bất thường về tri giác, ù tai. Rối loạn hệ thống miễn dịch: Phản ứng dị ứng bao gồm phù mạch. Rối loạn dạ dày ruột: Viêm tụy, tăng amylase, đau bụng Rối loạn gan mật: Gan nhiễm mỡ, viêm gan, tăng enzym gan (phổ biến nhất là AST, ALT gamma GT). Rối loạn cơ xương và các mô liên kết: Globin cơ niệu kịch phát, nhuyễn xương (được xác định khi đau xương và có thể góp phần vào việc gãy xương), đau khớp, đau cơ, bệnh cơ tim, yếu cơ, tăng CPK. Rốt loạn thận và niệu: Suy thận cấp tính, suy thận, hoại tử ống thận, hội chứng Fanconi, bệnh thận ở ống luợn gần, viêm thận kẽ (kể cả các ca cấp tính), đái tháo nhạt do thận, suy giảm chức năng thận, tăng creatinine, protein niệu, đa niệu. Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.

Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Eltvir

Thận trọng và lưu ý

Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Eltvir

Chung: Hội chứng tái lập miễn dịch: Hội chứng tái lập miễn dịch đã được báo cáo ở bệnh nhân điều trị với liệu pháp kết hợp kháng virus bao gồm efavirenz, lamivudine và tenofovir disoproxil fumarat. Trong giai đoạn đầu tiên của liệu pháp điều trị kết hợp kháng virus, cần đánh giá và điều trị thêm trên các bệnh nhân mà hệ thống miễn dịch đáp ứng có thể tiến triển viêm đáp ứng đối các nhiễm trùng mãn tính hoặc cơ hội [ví dụ như nhiễm Mycobacterium avium, virus cự bào, viêm phổi Pneumocystis jiroveci (PCP), hoặc lao phổi]. Tái phân bố chất béo: Tái phân bố/ tích tụ chất béo trong cơ thể bao gồm béo phì trung tâm, béo phì lan rộng ở cổ và lưng (gù lưng trâu), dư thừa ở ngoại vi, dư thừa ở mặt, ngực phát triển và “hội chứng cushinggoid” đã được ghi nhận ở bệnh nhân dùng liệu pháp kháng virus. Cơ chế và tác động lâu dài của các hiện tượng này vẫn chưa rõ. Mối quan hệ nhân quả chưa xác định. Nhiễm axit lactic/ Gan to nhiễm mỡ: Nhiễm axit lactic đi kèm gan to nhiễm mỡ kể các ca gây tử vong đã được báo cáo với việc sử dụng các chất tương tự nhân nucleosid đơn lẻ hoặc kết hợp bao gồm lamivudine và các chất kháng virus khác. Phần lớn các ca là phụ nữ . Béo phì và độ phơi nhiễm với nucleosid kéo dài có thể là các yếu tố nguy cơ. Cần chú ý đặc biệt khi dùng lamivudin đối với bất kỳ bệnh nhân nào có các yếu tố nguy cơ bệnh gan; tuy nhiên, đã có các trường hợp xảy ra đối với các bệnh nhân không có yếu tố nguy cơ. Ngừng điều trị lamivudin với bất kì bệnh nhân nào có các biểu hiện được phát hiện trên lâm sàng và chỉ số xét nghiệm nghi ngờ nhiễm axit lactic hoặc nhiễm độc gan (có thể bao gồm Gan to nhiễm mỡ thậm chí khi mức transaminase không tăng đáng kể). Efavirenz Tương tác thuốc: Các chất nền tự do, chất ức chế hoặc chất dẫn của CYP3A có thể làm thay đổi nồng độ của efavirenz trong huyết tương. Cũng như vậy, efavirenz có thể làm thay đổi nồng độ trong huyết tương của thuốc được CYP3A hoặc CYP2B6 chuyển hóa. Kháng thuốc: Efavirenz không được sử dụng như là thuộc duy nhất để điều trị nhóm HIV-l hoặc dùng thêm vào một phác đồ điều trị đã thất bại. Khi sử dụng efavirenz trong liều pháp đơn lẻ, các virus không thuốc xuất hiện nhanh chóng. Cần xem xét khả năng gây kháng chéo của virus khi chọn lọc các thuốc kháng virus để kết hợp với efavirenz. Việc sử dụng đồng thời các thuốc liên quan khác: Không khuyến cáo sử dụng đồng thời efavirenz với ATRIPLA (efavirenz 600mg/ emtricitabin 200mg/tenofovir disoproxil fumarat 300mg) do efavirenz là một trong các thành phần chính của thuốc này. Các triệu chứng tâm thần: Các biến cố ngoài ý về tâm thần nghiêm trọng đã được báo cáo ở bệnh nhân điều trị với efavirenz. Trong các thí nghiệm lâm sàng đã xuất hiện các biểu hiển tâm thần nghiêm trọng trên các bệnh nhân sử dụng efavirenz như trầm cảm nặng, có ý nghĩ tự sát, hành động tự sát không gây tử vong, hành vi hung hăng, phản ứng paranoid, và phản ứng vui buồn thất thường (manic reactions). Các triệu chứng hệ thần kinh: Một số bệnh nhân dùng efavirenz trong các thí nghiệm lâm sàng có kiểm chứng đã được báo cáo là có các triệu chứng của hệ thần kinh trung ương bao gồm chóng mặt, mất ngủ, suy giảm khả năng tập trung, ngủ gà, giấc mơ bất thường, và ảo giác. Bệnh nhân dùng efavirenz phải cảnh giác với khả năng có tác động bổ sung lên hệ thần kinh trung ương khi efavirenz sử dụng đồng thời với rượu mạnh hoặc các thuốc hướng thần. Bệnh nhân có tiền sử triệu chứng hệ thần kinh trung ương ví dụ như chóng mặt, suy giảm khả năng tập trung, và/ hoặc ngủ gà, cần tránh các công việc nguy hiểm ví dụ như lái xe hay vận hành máy móc. Nổi ban: Một số bệnh nhân điều trị với 600mg efavirenz trải qua các cơn nổi ban mới ở da. Nổi ban đi kèm với phồng rộp da, tróc vẩy ẩm ướt và vết loét. Hiện tượng nổi ban cũng đã được báo cáo trên một số bệnh nhân trẻ em khi điều trị với thuốc viên efavirenz. Cần xem xét điều trị dự phòng nổi ban một cách thích hợp với thuốc kháng histamin trước khi bắt đầu sử dụng liệu pháp với efavirenz. Nhiễm độc gan: Khuyến cáo theo dõi enzym gan trước và trong khi điều trị ở bệnh nhân mắc bệnh gan bao gồm nhiễm virus viêm gan B và C; bệnh nhân có mức transaminase tăng rõ rệt và bệnh nhân điều trị với các loại thuốc khác do nhiễm độc gan. Sau khi thuốc đưa ra thị trường, đã có một số báo cáo về các trường hợp thất bại khi điều trị bệnh gan xảy ra ở bệnh nhân không có tiền sử bệnh gan hoặc các yếu tố nguy cơ đã được xác định. Cần xem xét theo dõi enzym gan ở bệnh nhân mà chức năng gan chưa suy giảm hoặc chưa có các yếu tố nguy cơ khác. Ở bệnh nhân mà mức transaminases huyết thanh tăng hơn 5 lần trên mức giới hạn bình thường, cần đánh giá lợi ích của việc tiếp tục sử dụng liệu pháp với efavirenz so với các nguy cơ tiềm ẩn gây nhiễm độc gan. Co giật: Đã quan sát thấy hiện tượng co giật ở các bệnh nhân đang sử dụng efavirenz, nói chung có sự xuất hiện co giật do có tiền sử co giật. Cần thận trọng ở các bệnh nhân tiền sử co giật. Cần theo dõi định kỳ về nộng độ của thuốc trong huyết tương trên các bệnh nhân dùng thuốc chống co giật chuyển hóa chủ yếu qua gan ví dụ như phenytoin và phenobarbital. Tăng Lipid máu; Điều trị với efavirenz dẫn đến việc tăng nồng độ cholesterol toàn phần và triglycerides. Cần tiến hành các xét nghiệm cholesterol và trislycerid trước khi bắt đầu liệu pháp efavirenz và theo chu kỳ trong khi điều trị. Lamivudin Bệnh nhân cùng nhiễm HIV-1 và virus viêm gan B Viêm gan tiến triến trên lâm sàng sau điều trị : Trong các thử nghiệm lâm sàng trên các bệnh nhân không nhiễm HIV-1 điều trị viêm gan B mãn tính bằng lamivudin, các bằng chứng về mặt lâm sàng và chỉ số xét nghiệm viêm gan B tiến triển đã xuất hiện sau khi ngừng lamivudine. Các tiến triển này được phát hiện chủ yếu qua việc tăng ALT huyết thanh cộng với việc tái xuất hiện HBV DNA. Mặc dù phần lớn các hiện tượng mang tính chất giới hạn, đã có báo cáo một số trường hợp tử vong. Sau khi đưa thuốc ra thị trường đã có báo cáo về một số hiện tượng tương tự sau khi thay đổi từ phác đồ điều trị kháng HIV-1 chứa lamivudin sang phác đồ điều trị không chứa lamivudine ở các bệnh nhân cùng nhiễm HIV-I và HBV. Mối quan hệ nhân quả đối với việc ngừng điều trị lamivudin vẫn còn chưa rõ. Bệnh nhân cần được theo dõi ít nhất vài tháng sau khi dừng điều trị. Chưa có đủ bằng chứng để xác định liệu việc dùng lại lamivudin sẽ làm thay đổi quá trình tiến triển bệnh viêm gan B về mặt lâm sàng. Sự khác nhau quan trọng giữa các sản phẩm chứa lamivudin: Thuốc lamivudin chứa hoạt chất chính (lamivudin) với liều cao hơn thuốc EPIVIR-HBV. EPIVIR-HBV được phát triển ở các bệnh nhân mắc viêm gan B mạn tính. Công thức và liều lamivudin ở thuốc EPIVIR-HBV không phối hợp cho bệnh nhân cùng nhiễm HIV-I và HBV. Độ an toàn và hiệu quả của lamivudin chưa rõ đối với việc điều trị viêm gan B mạn tính trên các bệnh nhân cùng nhiễm HIV-1 và HBV. Nếu kê đơn điều trị EPIVIR- HBV cho bệnh nhân viêm gan B mạn tính ở bệnh nhân chưa xác định hoặc chưa điều trị HIV-1, việc xuất hiện nhanh chóng các chất kháng HIV-1 có khả năng là do liều điều trị nhỏ và đơn lẻ điều trị kháng HIV-1 tỏ ra không hợp lý. Nếu quyết định sử dụng lamivudine, thuốc COMBIVIR® (lamivudin/zidovudin), thuốc EPZICOM® (abacavir sulfat và lamivudin), hoặc thuốc TRIZIVIR: (abacavir sulfat, lamivudin và zidovudin) trong phác đồ điều trị kết hợp. Sử dụng các sản phẩm khác có chứa lamivudin và emtricitabin: Lamivudin phải được sử dụng đồng thời với các sản phẩm chứa lamivudin bao gồm thuốc EPIVIR-HBV, thuốc COMBIVIR (lanivudin/zidovudin), EPZICOM (abacavir sulfat and lamivudin), hoặc TRIZIVIR (abacavir sulfat, lamivudin, và zidovudin) hoặc sản phẩm chứa emtricitabin, bao gồm ATRIPLA® (efavirenz, emtricitabin, tenofovir), TRUVADA® (emtricitabin và tenofovir), hoặc COMPLERATM ( rilpivivin /emtricitabin /tenofovir). Sử dụng chế độ điều trị với interferon và ribavirin: Các nghiên cứu in-vitro cho thấy ribavirin có thể làm giảm quá trình phosphoryl hóa của các chất tương tự pyrimidine nucleosid ví dụ như lamivudine. Mặc dù không có bằng chứng về mối tương tác dược động học và dược lực học (ví dụ mất khả năng diệt HIV-1/HCV ) khi sử dụng ribavirin đồng thời với lamivudin ở bệnh nhân cùng nhiễm HIV-1/HCV, đã xảy ra hiện tượng gan mất bù (một số trường hợp tử vong) ở các bệnh nhân cùng nhiễm HIV-1/HCV, các bệnh nhân này sử dụng liệu pháp kết hợp kháng virus HIV-1 và interferon alfa cùng với hoặc không có ribavirin. Cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân dùng interferon alfa cùng với hoặc không cùng với ribavirin và lamivudin để điều trị nhiễm độc có liên quan đến điều trị, đặc biệt là hiện tượng gan mất bù. Cần xem xét ngừng lamivudin nếu phù hợp với thăm khám y tế. Việc giảm liều hoặc ngừng interferon alfa, ribavirin, hoặc cả hai cần được xem xét nếu ghi nhận có các nhiễm độc lâm sàng nặng hơn bao gồm gan mất bù (ví dụ như điểm Child-Pugh >6). Viêm tụy: Ở bệnh trẻ em có tiền sử có biểu hiện với thuốc kháng virus nhân nucleosid, có tiền sử viêm tuy hoặc các yếu tố nguy cơ khác phát triển thành viêm tụy, cần sử dụng thận trọng lamivudin. Cần ngừng ngay điều trị với lamivudine nếu có các dấu hiệu, triệu chứng lâm sàng và bất thường về chỉ số xét nghiệm. Tenofovir disoproxil fumarat Nhiễm acid lactic /gan to nhiễm mỡ: Nhiễm acid lactic đi kèm gan to nhiễm mỡ kể cả các ca gây tử vong đã được báo cáo vài việc sử dụng các chất tương tự nhân nucleosid đơn lẻ hoặc kết hợp bao gồm tenofovir disoproxil fumarat và các chất kháng virus khác. Phần lớn các ca là phụ nữ. Béo phì và sử dụng nucleosid kéo dài có thể là các yếu tố nguy cơ. Cần chú ý đặc biệt khi dùng các chất tương tự nhân nucleosid đối với bất kỳ bệnh nhân nào có các yếu tố nguy cơ bệnh gan; tuy nhiên, đã có các báo cáo các trường hợp xảy ra đối với các bệnh nhân không có yếu tố nguy cơ. Ngừng điều trị tenofovir disoproxil fumarat với bất kỳ bệnh nhân nào phát triển các phát hiện về mặt lâm sàng và chỉ số xét nghiệm nghi ngờ nhiễm acid lactic hoặc nhiễm độc gan (có thể bao gồm gan to nặng nhiễm mỡ thậm chí khi mức transaminase không tăng đáng kể). Viêm gan tiến triển về mặt lâm sàng sau khi ngừng điều trị: Ngừng sử dùng liệu pháp không HBV,bao gồm tenofovir disoproxil fumarat, có thể dẫn đến viêm gan nặng cấp tính tiến triển trên lâm sàng. Đối với các bệnh nhân nhiễm HBV và đã ngừng tenofovir disoproxil fumarat, cần theo dõi chặt chẽ các biểu hiện lâm sàng và chỉ số xét nghiệm ít nhất trong vòng vài tháng sau khi dừng điều trị. Nếu cần, dùng lại liệu pháp kháng virus viêm gan B. Các ca suy thận mới hoặc suy thận nặng: Tenofovir chủ yếu thải trử qua thận. Suy thận, bao gồm các ca suy thận cấp tính và hội chứng Fanconi (tổn thương ống thận với việc giảm phot phát nặng) đã được báo cáo với việc sử dụng tenofovir disoproxil fumarat. Đối với tất cả bệnh nhân bắt đầu sử dụng liệu pháp trong khi điều trị với tenofovir disoproxil fumarat, cần phải đánh giá độ thanh thải creatinine. Cần thực hiện theo dõi theo định kỳ độ thanh thải creatinine và phốt pho huyết thanh ở các bệnh nhân có nguy cơ suy thận bao gồm các bệnh nhân trước đây có các biểu hiện của bệnh thận khi sử dụng HEPSERA®. Khuyến cáo điều trị chỉnh khoảng cách liều của tenofovir disoproxil fumarat và theo dõi chặt chẽ chức năng thận cho mọi bệnh nhân có độ thanh thải creatinine thấp hơn 50 ml/phút. Ở các bệnh nhân suy thận sử dụng tenofovir disoproxil fumarat và hướng dẫn liều, hiện không có các dữ liệu và tính an toàn và hiệu quả do đó cần đánh giá lợi ích khả năng của liệu pháp tenofovir disoproxil fumarat so với nguy cơ khả nặng của nhiễm độc thận. Tenofovir disoproxil fumarat cần tránh dùng với việc sử dùng đồng thời hoặc dùng các thuốc gây nhiễm độc thận. Sử dụng đồng thời vài các sản phẩm khác: Tenofovir disoproxil fumarat không được sử dụng phối hợp với các thuốc kết hợp có liều cố định ATRIPLA, COMPLERA, hoặc TRUVADA do tenofovir disoproxil fumarat là một hợp chất của các thuốc này. Tenofovir disoproxil fumarat không được sử dụng kết hợp vài HEPSERA (adefovir dipivoxil). Bệnh nhân nhân cùng nhiễm HIV-L và HBV: Do nguy cơ kháng HIV-I, tenofovir disoproxil fumarat chỉ được sử dụng ở các bệnh nhân cùng nhiễm HIV-1 và HBV nếu nó nằm trong một phác đồ điều trị kháng virus thích hợp. Cần thực hiện xét nghiệm kháng thể HIV-1 trên tất cả các bệnh nhân nhiễm HBV- trước khi bắt đầu liệu pháp với tenofovir disoproxil fumarat. Khuyến cáo tất cả bệnh nhân nhiễm HIV-I cần phải đánh giá viêm gan B mãn tính trước khi bắt đầu điều trị với tenofovir disoproxil fumarat. Giảm nồng độ chất khoáng trong xương: Cần xem xét đánh giá nồng độ chất khoáng trong xương (BMD) cho người lớn và bệnh nhân trẻ em có tiền sử gãy xương hoặc các yếu tố nguy cơ bệnh loãng xương hoặc mất xương. Mặc dù tác động của việc bổ sung canxi và vitamin D chưa được nghiện cứu, việc bổ sung này có thể có lợi cho tất cả bệnh nhân. Nếu nghi ngờ các bất thường về xương thì cần tư vấn với bác sĩ. Các ca nhuyễn xương (đi kèm với bệnh ở đầu ống thận và có thể góp phần gây ra gãy xương) đã được báo cáo khi sử dụng tenofovir disoproxil fumarat. Chưa nghiên cứu về sự ảnh hưởng đến xương do sử dụng tenofovir disoproxil fumarat trên bệnh nhân HBV mãn tính. Kháng virus thất bại ở giai đoạn sớm: Các thí nghiệm lâm sàng trên các bệnh nhân nhiễm HIV đã cho thấy một số phác đồ điều trị chỉ bao gồm chất ức chế chống sao chép ngược ba nhân nucleosid (NRTI) nói chung ít hiệu quả hơn so với phác đồ 3 loại thuốc bao gồm hai NRTIs kết hợp với hoặc là chất ức chế chống sao chép ngược non-nucleosid hoặc là chất ức chế HIV-1 protease. Đã có báo cáo về kháng virus thất bại ở giai đoạn sớm và tỷ lệ chất thay thể kháng virus. Cần sử dụng thận trọng phác đồ điều trị ba nhân nucleosid. Cần theo dõi cẩn thận bệnh nhân sử dụng phác đồ điều trị nhân ba nucleosid trong liệu pháp và xem xét việc điều chỉnh liều điều trị.

Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Eltvir : người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày

Lưu ý thời kỳ mang thai

Bà bầu mang thai uống thuốc Eltvir được không?

Cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.

Lưu ý thời kỳ cho con bú

Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ dể bảo vệ cho mẹ và em bé

Tương tác thuốc

Thuốc Eltvir có thể tương tác với những thuốc nào?

Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Eltvir nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.

Tương tác thuốc Eltvir với thực phẩm, đồ uống

Cân nhắc sử dụng chung thuốc với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Bảo quản

Nên bảo quản thuốc Eltvir như thế nào?

Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Eltvir . Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.

Tác dụng

Tác dụng và cơ chế tác dụng thuốc Eltvir

Dược lý và cơ chế

Tương tác của thuốc Eltvir với các hệ sinh học

Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.

Dược động học

Tác động của cơ thể đến thuốc Eltvir

Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)

Tổng kết

Trên đây tacdungthuoc.com đã tổng hợp các thông tin cần biết về thuốc Eltvir từ Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất, Thuốc biệt dược, Drugbank và các nguồn thông tin y khoa uy tín trên thế giới: Drugs, WebMD, Rxlist. Nội dung được tổng hợp lại và trình bày một cách dễ hiểu nhất để bạn nắm bắt thông tin sử dụng thuốc Eltvir một cách dễ dàng. Nội dung không thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và lời khuyên từ bác sĩ. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!

Dược thư quốc gia Việt Nam

https://www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc-66141/eltvir.aspx

Drugbank.vn

thuốc Eltvir là thuốc gì

cách dùng thuốc Eltvir

tác dụng thuốc Eltvir

công dụng thuốc Eltvir

thuốc Eltvir giá bao nhiêu

liều dùng thuốc Eltvir

giá bán thuốc Eltvir

mua thuốc Eltvir

Xem thêmEnteravid
Xem thêmRovas 3MUI

Thuốc Eltvir là thuốc gì?

Thuốc Eltvir là Thuốc trị ký sinh trùng chống nhiễm khuẩn kháng virus kháng nấm - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VN2-403-15 được sản xuất bởi Hetero Labs Limited - ẤN ĐỘ Xem chi tiết

Dạng thuốc và hàm lượng thuốc Eltvir?

Thuốc Eltvir thành phần Efavirenz 600mg; Lamivudin 300mg; Tenofovir disoproxil fumarat 300mg dưới dạng Viên nén bao phim. Xem chi tiết

Công dụng, liều dùng, giá bán thuốc Eltvir?

Thông tin chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, tác dụng phụ và lưu ý, dược lý và cơ chế tác dụng, dược động học Thuốc Eltvir Xem chi tiết

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here