Mabthera

Thuốc Mabthera là gì? Hướng dẫn sử dụng, công dụng, liều dùng, lưu ý

Thuốc Mabthera là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Tác dụng | Dược lý | Dược động học

Mabthera là thuốc gì?

Thuốc Mabthera là Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VN1-567-11 được sản xuất bởi Roche Diagnostics GmbH - ĐỨC. Thuốc Mabthera chứa thành phần Rituximab và được đóng gói dưới dạng Dung dịch đậm đặc để truyền tĩnh mạch

   
Tên thuốc Thuốc
Số đăng ký VN1-567-11
Dạng bào chế Dung dịch đậm đặc để truyền tĩnh mạch
Thành phần Rituximab
Phân loại Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
Doanh nghiệp sản xuất Roche Diagnostics GmbH - ĐỨC
Doanh nghiệp đăng ký F.Hoffmann-La Roche., Ltd
Doanh nghiệp phân phối

Dạng thuốc và hàm lượng

Những dạng và hàm lượng thuốc Mabthera

Thuốc Mabthera thành phần Rituximab dưới dạng Dung dịch đậm đặc để truyền tĩnh mạch

Chỉ định

Đối tượng sử dụng - Chỉ định thuốc Mabthera

Rituximab được sử dụng để điều trị: U lympho tế bào B không Hodgkin có thụ thể CD20 trên bề mặt của chúng. Nó được sử dụng khi u lympho tái phát sau các loại trị liệu khác hoặc không đáp ứng với các loại trị liệu khác.

Bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính.

Bệnh u hạt với viêm đa giác mạcViêm đa giác mạcRituximab cũng được kết hợp với methotrexate (Rheumatrex , Trexall) để điều trị viêm khớp dạng thấp ở những bệnh nhân đã thất bại với các loại thuốc sinh học khác, chẳng hạn như Infliximab (Remicade), etanercept (Enbrel

Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Mabthera hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.

Liều dùng và cách dùng

Liều dùng Mabthera - Đường dùng và cách dùng

Rituximab được sử dụng bằng cách tiêm truyền tĩnh mạch. Bệnh nhân nên dùng acetaminophen (Tylenol) và thuốc kháng histamine trước khi tiêm truyền để giảm mức độ nghiêm trọng của các phản ứng truyền dịch.

Bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp cũng nên dùng methylprednisolone (Medrol , Depo-Medrol) 100 mg hoặc một loại thuốc tương tự 30 phút trước khi tiêm truyền để giảm mức độ nghiêm trọng của phản ứng tiêm truyền.

U lympho tế bào B không Hodgkin: 375 mg / m2 mỗi tuần trong 4 đến 8 tuần hoặc lâu hơn. Bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính: 375 mg / m2 cho chu kỳ đầu tiên sau đó 500 mg / m2 cứ sau 28 ngày cho chu kỳ 2 đến 6.

Bệnh u hạt với viêm đa giác mạc hoặc viêm đa giác mạc vi thể: 375 mg / m2; Viêm khớp dạng thấp: Hai lần tiêm truyền 1000 mg được tiêm cách nhau hai tuần và sau đó được lặp lại sau mỗi 16 đến 24 tuần.

Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Mabthera ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.

Quá liều, quên liều và xử trí

Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Mabthera

Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Mabthera cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường

Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều

Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Mabthera có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị

Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Mabthera

Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.

Chống chỉ định

Những trường hợp không được dùng thuốc Mabthera

Mẫn cảm với rituximab

Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Mabthera phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.

Tác dụng phụ

Những tác dụng phụ khi dùng Mabthera

Tác dụng phụ phổ biến nhất của rituximab là các triệu chứng sốt, cứng và ớn lạnh xảy ra trong khi dùng liều thuốc đầu tiên. Hơn 80% bệnh nhân gặp phải các tác dụng phụ này, và nghiêm trọng ở 4-7 trong số 10.000 bệnh nhân.

Các tác dụng phụ chỉ xuất hiện 40% với liều thuốc thứ hai và trở nên ít thường xuyên hơn với hai liều cuối cùng;

Các tác dụng phụ phổ biến khác liên quan đến rituximab là:

Buồn nôn, Mệt mỏi, Đau đầu,Ngứa, Khó thở do co thắt phế quản, Cảm giác sưng lưỡi hoặc cổ họng, Sổ mũi, Nôn, Giảm huyết áp, Đau ở vị trí của khối u;

Nhịp tim bất thường và nhiễm trùng là hai tác dụng phụ hiếm khi xảy ra khác có thể nghiêm trọng. Nhịp tim không đều thường bắt đầu ngay sau khi dùng thuốc, trong khi nhiễm trùng có thể phát triển từ 30 ngày đến 11 tháng sau khi kết thúc điều trị.

Giảm nghiêm trọng các tế bào máu đỏ hoặc bạch cầu và tiểu cầu ( giảm tiểu cầu ) có thể hiếm khi xảy ra với liệu pháp rituximab.

Rituximab ức chế hệ thống miễn dịch. Do đó, các bệnh nhiễm trùng do nấm, vi khuẩn và vi rút mới hoặc tái hoạt động nghiêm trọng (ví dụ, viêm gan B hoặc C, bệnh zona) có thể xảy ra trong hoặc sau khi điều trị bằng rituximab. Nói chung, rituximab được tránh khi có nhiễm trùng

Sau khi dùng rituximab, một số lượng lớn tế bào khối u ngay lập tức bị phá hủy (ly giải) và đào thải khỏi cơ thể. Trong 4-5 trên 10.000 bệnh nhân, các sản phẩm từ tế bào chết không thể được loại bỏ đủ nhanh và một hội chứng gọi là hội chứng ly giải khối u xảy ra.

Điều này được đặc trưng bởi sự suy giảm nhanh chóng chức năng thận và tích lũy hoặc giảm đột ngột các khoáng chất như kali, canxi và phốt phát đến mức nguy hiểm.

Hội chứng ly giải khối u xảy ra khi kích thước của khối u hoặc số lượng tế bào khối u lưu thông trong máu lớn, thường trong vòng 12-24 giờ sau liều rituximab đầu tiên.

Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Mabthera

Thận trọng và lưu ý

Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Mabthera

Không có đủ nghiên cứu để đưa ra kết luận về sự an toàn của rituximab ở phụ nữ mang thai .

Các phương pháp tránh thai được khuyến nghị nếu sử dụng rituximab ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ và đến 12 tháng sau khi ngừng điều trị.

Rituximab là một kháng thể có thể được bài tiết vào sữa mẹ và hấp thụ bởi trẻ sơ sinh, nó có tiềm năng cho làm hại cho con bú trẻ sơ sinh.

Phụ nữ đang cho con bú nên tránh điều trị bằng rituximab và không bắt đầu cho con bú cho đến khi rituximab không còn tồn tại trong máu.

Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Mabthera : người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày

Lưu ý thời kỳ mang thai

Bà bầu mang thai uống thuốc Mabthera được không?

Cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.

Lưu ý thời kỳ cho con bú

Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ dể bảo vệ cho mẹ và em bé

Tương tác thuốc

Thuốc Mabthera có thể tương tác với những thuốc nào?

Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Mabthera nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.

Tương tác thuốc Mabthera với thực phẩm, đồ uống

Cân nhắc sử dụng chung thuốc với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Bảo quản

Nên bảo quản thuốc Mabthera như thế nào?

Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Mabthera . Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.

Tác dụng

Tác dụng và cơ chế tác dụng thuốc Mabthera

Dược lý và cơ chế

Tương tác của thuốc Mabthera với các hệ sinh học

Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.

Thông tin Dược thư quốc gia Việt Nam

(Phần dành cho chuyên gia)
  • Tên thuốc: Rituximab
  • Mã ATC: L01XC02
  • Phân loại: Thuốc chống ung thư.
  • Chỉ định (Click để xem chi tiết)

    U lympho không Hodgkin.
    Bệnh bạch cầu mạn dòng lympho. Viêm khớp dạng thấp.
    Khác: Bệnh macroglobulin huyết của Waldelstrom, bệnh bạch cầu tế bào lông tái phát hoặc kháng thuốc, bệnh xuất huyết do giảm tiểu cầu không rõ nguyên nhân, pemphigus thông thường.

    Xem chi tiết
    Tác dụng - Dược lý và cơ chế (Click để xem chi tiết)

    Rituximab là một kháng thể đơn dòng kháng kháng nguyên CD20 là protein xuyên màng, kỵ nước có chủ yếu trên bề mặt của các tế bào lympho B đã thuần thục và tiền lympho (pre-B). Biểu hiện của kháng nguyên CD20 rất cao ở trên 90% tế bào B u lympho không Hodgkin nhưng CD20 lại không có trong các tế bào gốc tạo máu, giai đoạn tiền lympho B bình thường và các mô bình thường khác. CD20 có liên quan đến việc điều hòa sự khởi động và biệt hóa chu kỳ tế bào và cũng hoạt động như một kênh calci.

    Sau khi đoạn Fab của rituximab gắn vào CD20, đoạn Fc phát động phản ứng miễn dịch dẫn đến sự tiêu hủy các tế bào B bình thường và ác tính, có thể là do độc tính tế bào phụ thuộc kháng thể (antibody-dependent cellular cytotoxicity).

    Đoạn Fab của thuốc gắn vào CD20 và đoạn Fc phát động phản ứng dẫn đến sự tan rã của các tế bào B bình thường và ác tính. Cơ chế tan rã tế bào còn chưa hoàn toàn rõ nhưng có vai trò của độc tính tế bào phụ thuộc bổ thể và độc tính tế bào qua trung gian tế bào phụ thuộc kháng thể.

    Đó là nguyên nhân rituximab làm tiêu nhanh và kéo dài các tế bào B trong máu tuần hoàn và ở mô. Sự ức chế tăng sinh tế bào và gây cảm ứng cho sự chết tế bào theo chương trình của rituximab đã được chứng minh ở một số dòng tế bào u lympho không Hodgkin. Sự tiêu tế bào B trong máu tuần hoàn kéo dài 6 – 9 tháng ở 83% bệnh nhân dùng rituximab để điều trị u lympho không Hodgkin.

    Kháng nguyên CD20 không rời khỏi bề mặt tế bào, không bị tiêu thụ sau khi liên kết với rituximab. Khoảng 6 tháng sau khi kết thúc điều trị rituximab, sự phục hồi tế bào B bắt đầu và số lượng tế bào B trở lại bình thường sau 12 tháng.

    Trong thử nghiệm in vitro, rituximab làm một số tế bào ung thư dòng lympho kháng thuốc tăng nhạy cảm với một số thuốc độc tế bào, trong đó có doxorubicin.
    Rituximab phá hủy các lympho B và do đó được sử dụng để điều trị những bệnh có quá nhiều lympho B hoặc lympho B hoạt động quá mạnh hoặc bị rối loạn hoạt động. Các bệnh này gồm nhiều loại u lympho, bệnh bạch cầu mạn dòng lympho, thải ghép và một số bệnh tự miễn trong đó có bệnh viêm khớp dạng thấp.

    Dược động học:
    Dược động học sau truyền tĩnh mạch của rituximab khi dùng một mình tương tự như khi được dùng phối hợp với cyclophosphamid, doxorubicin, vincristin, prednisolon. Nồng độ đỉnh trung bình của thuốc trong huyết tương tăng nếu truyền nhiều lần kế tiếp; tuy nhiên có sự khác biệt đáng kể theo cá thể.

    Nồng độ huyết tương không có tương quan với sự xuất hiện u và với số lượng lympho B lưu thông. Thể tích phân bố khoảng 3,1 lít trong viêm khớp dạng thấp. Thuốc tập trung ở các tế bào lympho trong tuyến ức, trong tủy trắng của lách, ở phần lớn các lympho B trong máu ngoại vi và trong các hạch bạch huyết. Nửa đời thải trừ trung bình là khoảng 22 ngày (6 – 52 ngày).

    Tốc độ thanh thải tăng ở người có nhiều tế bào CD19 hoặc có nhiều khối u lớn trước khi điều trị. Tuổi, giới và cân nặng không ảnh hưởng lên dược động học của rituximab. Rituximab gắn vào lympho B và vẫn được phát hiện 3 – 6 tháng sau khi đã ngừng thuốc.
    Chỉ định

    Xem chi tiết

Thông tin Thuốc gốc

(Phần dành cho chuyên gia)
  • Tên thuốc: Rituximab
  • Nhóm sản phẩm: Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
  • Thuốc biệt dược: Mabthera,Rituxan REDITUX, REDITUX, Mabthera, Mabthera , Mabthera , Mabthera
  • Chỉ định (Click để xem chi tiết)

    Rituximab được sử dụng để điều trị:U lympho tế bào B không Hodgkin có thụ thể CD20 trên bề mặt của chúng. Nó được sử dụng khi u lympho tái phát sau các loại trị liệu khác hoặc không đáp ứng với các loại trị liệu khác.

    Bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tínhBệnh u hạt với viêm đa giác mạcViêm đa giác mạcRituximab cũng được kết hợp với methotrexate ( Rheumatrex , Trexall ) để điều trị viêm khớp dạng thấp ở những bệnh nhân đã thất bại với các loại thuốc sinh học khác, chẳng hạn như Infliximab (Remicade), etanercept (Enbrel

    Xem chi tiết
    Tác dụng - Dược lý và cơ chế (Click để xem chi tiết)

    Rituximab là một loại thuốc thuộc về một nhóm thuốc gọi là kháng thể đơn dòng. Các kháng thể đơn dòng khác bao gồm trastuzumab ( Herceptin ) và gemtuzumab ozogamicin (Mylotarg). Các tế bào khối u (giống như hầu hết các tế bào bình thường) có các thụ thể trên bề mặt của chúng.

    Nhiều loại hóa chất, protein, v.v., ở bên ngoài tế bào có thể gắn vào các thụ thể này. Khi chúng làm như vậy, chúng có thể gây ra những thay đổi xảy ra trong các tế bào. Một thụ thể, hiện diện trong hơn 90% u lympho không Hodgkin của tế bào B, được gọi là CD20. Các phân tử gắn vào CD20 có thể ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển của các tế bào khối u và đôi khi, sản xuất các tế bào khối u mới.

    Rituximab là một kháng thể nhân tạo được phát triển bằng cách sử dụng công nghệ nhân bản và tái tổ hợp DNA từ gen của người và chuột (chuột hoặc chuột).

    Rituximab được cho là gắn vào thụ thể CD20 và khiến các tế bào khối u tan rã (lyse). Trong một số u lympho không Hodgkin, nó cũng ngăn chặn việc sản xuất nhiều tế bào khối u hơn.

    – Trong điều trị viêm khớp dạng thấp , rituximab được sử dụng khi các loại thuốc sinh học khác (thuốc ức chế TNF, như Infliximab , [ Remicade ] etanercept [ Enbrel ] hoặc adalimumab [ Humira ]) không có hiệu quả. Hiệu quả của rituximab là kết quả của việc nó tạm thời làm suy giảm số lượng tế bào B, tế bào của hệ thống miễn dịch rất quan trọng trong việc thúc đẩy viêm trong viêm khớp dạng thấp .Rituximab đã được FDA chấp thuận vào năm 1997.

    Xem chi tiết

Dược động học

Tác động của cơ thể đến thuốc Mabthera

Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)

Tổng kết

Trên đây tacdungthuoc.com đã tổng hợp các thông tin cần biết về thuốc Mabthera từ Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất, Thuốc biệt dược, Drugbank và các nguồn thông tin y khoa uy tín trên thế giới: Drugs, WebMD, Rxlist. Nội dung được tổng hợp lại và trình bày một cách dễ hiểu nhất để bạn nắm bắt thông tin sử dụng thuốc Mabthera một cách dễ dàng. Nội dung không thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và lời khuyên từ bác sĩ. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!

Dược thư quốc gia Việt Nam

https://www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc-43611/mabthera.aspx

Drugbank.vn

thuốc Mabthera là thuốc gì

cách dùng thuốc Mabthera

tác dụng thuốc Mabthera

công dụng thuốc Mabthera

thuốc Mabthera giá bao nhiêu

liều dùng thuốc Mabthera

giá bán thuốc Mabthera

mua thuốc Mabthera

Xem thêmMethotrexate
Xem thêmMethotrexate Kalbe

Thuốc Mabthera là thuốc gì?

Thuốc Mabthera là Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VN1-567-11 được sản xuất bởi Roche Diagnostics GmbH - ĐỨC Xem chi tiết

Dạng thuốc và hàm lượng thuốc Mabthera?

Thuốc Mabthera thành phần Rituximab dưới dạng Dung dịch đậm đặc để truyền tĩnh mạch. Xem chi tiết

Công dụng, liều dùng, giá bán thuốc Mabthera?

Thông tin chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, tác dụng phụ và lưu ý, dược lý và cơ chế tác dụng, dược động học Thuốc Mabthera Xem chi tiết

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here