Minirin

Thuốc Minirin là gì? Hướng dẫn sử dụng, công dụng, liều dùng, lưu ý

Thuốc Minirin là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Tác dụng | Dược lý | Dược động học

Minirin là thuốc gì?

Thuốc Minirin là Thuốc khác - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VN-18893-15 được sản xuất bởi Ferrer International S.A - TÂY BAN NHA. Thuốc Minirin chứa thành phần Desmopressin (dưới dạng Desmopressin acetat 0,1 mg) 0,089mg; và được đóng gói dưới dạng Viên nén

   
Tên thuốc Thuốc
Số đăng ký VN-18893-15
Dạng bào chế Viên nén
Thành phần Desmopressin (dưới dạng Desmopressin acetat 0,1 mg) 0,089mg;
Phân loại Thuốc khác
Doanh nghiệp sản xuất Ferrer International S.A - TÂY BAN NHA
Doanh nghiệp đăng ký Ferring Pharmaceuticals Ltd.
Doanh nghiệp phân phối

Dạng thuốc và hàm lượng

Những dạng và hàm lượng thuốc Minirin

Thuốc Minirin thành phần Desmopressin (dưới dạng Desmopressin acetat 0,1 mg) 0,089mg; dưới dạng Viên nén

Chỉ định

Đối tượng sử dụng - Chỉ định thuốc Minirin

– Bệnh đái tháo nhạt: Trẻ em đái dầm (trên 5 tuổi).

– Điều chỉnh và phòng ngừa các tai biến chảy máu trong các bệnh sau: Bệnh ưa chảy máu A ở mức vừa phải và giảm; Bệnh của Von Willebrand ngoài các thể nặng hoặc tip II B; Thời gian chảy máu kéo dài, chưa rõ nguyên nhân nhất là ở chứng suy thận mạn.

Biến chứng khi dùng các thuốc chống ngưng kết tiểu cầu

Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Minirin hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.

Liều dùng và cách dùng

Liều dùng Minirin - Đường dùng và cách dùng

Bệnh đái tháo nhạt: trẻ em đái dầm (trên 5 tuổi):
Bơm vào niêm mạc mũi với một ống nhỏ bằng chất dẻo gọi là “rhinyl” ngày 2 lần, mỗi lần 10-20mg tức là 0,1 đến 0,2ml. Cần rửa sạch 2 hốc mũi với nước muối đẳng trương trước khi bơm thuốc. Trẻ em: dùng nửa liều trên đây. Để chữa chứng đái dầm, buổi tối trước khi đi ngủ bơm 0,1 đến 0,2ml. Dùng liên tục (tới 3 tháng) hoặc từng đợt

Điều chỉnh và phòng ngừa các tai biến chảy máu:
Tiêm truyền tĩnh mạch chậm (15-30 phút) theo liều 0,3-0,4mcg/kg hòa vào 50-100ml dung dịch NaCl 0,9%. Ở người già và người rối lọan tim mạch chỉ dùng liều 0,2mcg/kg.

Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Minirin ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.

Quá liều, quên liều và xử trí

Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Minirin

Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Minirin cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường

Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều

Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Minirin có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị

Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Minirin

Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.

Chống chỉ định

Những trường hợp không được dùng thuốc Minirin

Mẫn cảm với một thành phần của thuốc. Bệnh của Von Willebrand tip B (do nguy cơ gây giảm tiểu cầu). Phụ nữ có thai.

Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Minirin phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.

Tác dụng phụ

Những tác dụng phụ khi dùng Minirin

Ít gặp và hiếm gặp:
+ Tim mạch: huyết áp có thể bị hạ, chứng huyết khối, tăng huyết áp, đau đầu tạm thời.
+ Thần kinh trung ương: co giật sau khi phun vào mũi hay tiêm tĩnh mạch.
+ Tiêu hoá: buồn nôn, co cứng bụng nhẹ, rối loạn tiêu hoá.

+ Biểu hiện khác: nổi mẩn, sưng và đau như bỏng ở vị trí tiêm, đau âm hộ. viêm kết mạc, phù mắt, rối loạn tuyến lệ, chóng mặt, viêm mũi, chảy máu cam, đau họng, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên sau khi bơm thuốc vào mũi.

Giảm kali huyết hay nhiễm độc nước (hôn mê, lú lẫn,,lơ mơ, giảm bài niệu, lên cân nhanh).

Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Minirin

Thận trọng và lưu ý

Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Minirin

Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Minirin : người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày

Lưu ý thời kỳ mang thai

Bà bầu mang thai uống thuốc Minirin được không?

Cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.

Lưu ý thời kỳ cho con bú

Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ dể bảo vệ cho mẹ và em bé

Tương tác thuốc

Thuốc Minirin có thể tương tác với những thuốc nào?

Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Minirin nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.

Tương tác thuốc Minirin với thực phẩm, đồ uống

Cân nhắc sử dụng chung thuốc với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Bảo quản

Nên bảo quản thuốc Minirin như thế nào?

Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Minirin . Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.

Tác dụng

Tác dụng và cơ chế tác dụng thuốc Minirin

Desmopressin là thuốc tổng hợp tương tự vasopressin có tác dụng chống lợi tiểu kéo dài.

Thuốc làm tăng tái hấp thu nước ở thận do tăng tính thấm tế bào của ống góp gây tăng độ thẩm thấu nước tiểu đồng thời làm giảm bài niệu.

Desmopressin còn có tác dụng chống xuất huyết. Thuốc gây tăng hoạt tính của yếu tố đông máu VIII (yếu tố chống ưa chảy máu) và yếu tố Willebrand trong huyết tương và có thể còn có một tác dụng trực tiếp trên thành mạch.

Desmopressin gây tăng huyết áp ít hơn nhiều so với vasopressin và ít tác dụng trên cơ trơn phủ tạng.

Dược lý và cơ chế

Tương tác của thuốc Minirin với các hệ sinh học

Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.

Thông tin Dược thư quốc gia Việt Nam

(Phần dành cho chuyên gia)
  • Tên thuốc: Desmopressin Acetat
  • Mã ATC: H01BA02
  • Phân loại: Chống lợi niệu (tương tự vasopressin). Chống xuất huyết.
  • Chỉ định (Click để xem chi tiết)

    Trong đái nhiều và uống nhiều:
    Desmopressin được dùng để dự phòng và kiểm soát hiện tượng đái nhiều, uống nhiều, mất nước đi kèm với bệnh đái tháo nhạt do thiếu vasopressin (hormon chống bài niệu) của thùy sau tuyến yên (bệnh đái tháo nhạt do thùy sau tuyến yên); đồng thời được dùng để điều trị hiện tượng đái nhiều và uống nhiều nhất thời do chấn thương hay phẫu thuật vùng tuyến yên.

    Do hiệu quả của nó, với ưu điểm dễ dùng, thời gian tác dụng dài và tương đối ít tác dụng phụ, desmopressin là thuốc được chọn dùng trong bệnh đái tháo nhạt do trung ương. Để chỉ định cho trẻ em, người ta ưa dùng desmopressin hơn dùng vasopressin tiêm và các thuốc chống lợi niệu đường uống do thuốc đáp ứng tốt hơn và ít gặp tác dụng không mong muốn hơn.

    Desmopressin không có tác dụng trong điều trị đái tháo nhạt do tâm lý, bệnh thận, hạ kali huyết, tăng calci huyết, hoặc trường hợp dùng demeclocyclin hay lithi.

    Chứng đái dầm ban đêm tiên phát
    Dùng desmopressin dạng nhỏ mũi hoặc phun xịt để điều trị chứng đái dầm tiên phát. Có thể dùng riêng hoặc kết hợp với các biện pháp không dùng thuốc khác, thuốc tỏ ra có hiệu lực trong một số trường hợp không đáp ứng với các cách điều trị thông thường. Bệnh hemophilia A và bệnh von Willebrand typ I

    Dùng desmopressin dạng tiêm cho những người bệnh bị hemophilia A nhẹ hoặc bệnh von Willebrand kinh điển từ nhẹ đến trung bình (typ I) có nồng độ yếu tố VIII lớn hơn 5%. Dùng thuốc 15 – 30 phút trước khi phẫu thuật có tác dụng duy trì cầm máu.

    Thuốc thường làm ngừng chảy máu ở những người có tràn máu khớp tự nhiên hoặc do chấn thương, ổ tụ máu trong cơ hoặc chảy máu niêm mạc.

    Xem chi tiết
    Tác dụng - Dược lý và cơ chế (Click để xem chi tiết)

    Desmopressin là thuốc tổng hợp tương tự vasopressin có tác dụng chống lợi niệu kéo dài. Thuốc làm tăng tái hấp thu nước do tăng tính thấm tế bào ống góp của thận gây tăng độ thẩm thấu nước tiểu, đồng thời làm giảm bài niệu.

    Desmopressin còn có tác dụng chống xuất huyết. Thuốc gây tăng hoạt tính của yếu tố đông máu VIII và yếu tố Willebrand trong huyết tương. Ngoài ra, thuốc có thể còn có tác dụng trực tiếp trên thành mạch. Desmopressin gây tăng huyết áp ít hơn nhiều so với vasopressin và ít tác dụng trên cơ trơn phủ tạng.

    Dược động học
    Hấp thu:
    Thuốc được hấp thu qua niêm mạc mũi với sinh khả dụng khoảng 10 – 20%. Khi sử dụng dạng này với liều cho bệnh nhân đái tháo nhạt do thùy sau tuyến yên, tác dụng chống lợi niệu đạt được trong vòng 15 – 60 phút, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 1- 5 giờ, tác dụng kéo dài 5 – 21 giờ và cuối cùng hết tác dụng trong vòng 60 – 90 phút nữa.

    Thời gian tác dụng kéo dài của desmopressin có thể do sự bất hoạt enzym của desmopressin chậm hơn vasopressin, cũng có thể do sự tích lũy của thuốc ở màng tế bào.

    Khi dùng đường uống, thuốc được hấp thu rất ít, sinh khả dụng chỉ khoảng 5% so với dạng hấp thu qua niêm mạc mũi và khoảng 0,16% so với dạng tiêm tĩnh mạch.
    Khi truyền tĩnh mạch, desmopressin làm tăng hoạt tính của yếu tố VIII trong vòng 15 – 30 phút và đạt tác dụng tối đa trong khoảng 90 phút đến 3 giờ sau truyền, tác dụng kéo dài 4 – 24 giờ ở những người bệnh bị bệnh hemophilia A nhẹ và kéo dài khoảng 3 giờ ở những người bệnh bị bệnh von Willebrand.

    Sự tăng hoạt tính của yếu tố VIII tùy thuộc vào liều, có thể tới tối đa 300 – 400% sau khi truyền tĩnh mạch liều 0,4 microgam/kg. Hoạt tính kháng nguyên liên quan đến yếu tố VIII trong huyết tương cũng đạt tối đa trong vòng 3 giờ sau khi truyền thuốc.

    Phân bố: Sự phân bố của desmopressin chưa được xác định đầy đủ. Người ta chưa biết thuốc có qua nhau thai hay không. Desmopressin được phân bố vào sữa.

    Sự chuyển hóa của thuốc còn chưa biết rõ. Khác với vasopressin, desmopressin không bị thoái giáng bởi các aminopeptidase hay các peptidase khác cắt oxytocin và vasopressin nội sinh trong huyết tương ở cuối thai kỳ.

    Thải trừ: Desmopressin thải trừ chủ yếu qua nước tiểu. Với liều dạng phun xịt 150 – 450 microgam desmopressin acetat (tương đương 1 – 3 lần xịt dung dịch hàm lượng 1,5 mg/ml) nửa đời thải trừ của thuốc là 3,3 – 3,5 giờ. Với thuốc uống, nửa đời thải trừ  của desmopressin acetat là không phụ thuộc liều và trung bình là 1,5 – 2,5 giờ.

    Sau khi tiêm tĩnh mạch 2 – 3 microgam desmopressin acetat cho những người bệnh đái tháo nhạt do thùy sau tuyến yên, nồng độ thuốc trong huyết tương giảm xuống theo 2 pha với trung bình nửa đời đầu trong huyết tương là 7,8 phút và trung bình nửa đời kết thúc trong huyết tương là 75,5 phút.

    Sự thải trừ của desmopressin giảm dần theo sự suy giảm chức năng thận. Sau khi tiêm tĩnh mạch 2 microgam desmopressin acetat với bệnh nhân có chức năng thận bình thường (Clcr  trung bình 103 ml/phút), với bệnh nhân suy giảm chức năng thận ở mức độ nhẹ (Clcr trung bình 72 ml/phút), với bệnh nhân suy giảm chức năng thận ở mức độ trung bình (Clcr trung bình 37 ml/phút), với bệnh nhân suy thận ở mức độ nặng (Clcr  trung bình 16 ml/phút), nửa đời thải trừ
    của desmopressin trung bình lần lượt là 3,7 giờ ; 4,8 giờ ; 7,2 giờ và 10 giờ.

    Xem chi tiết

Thông tin Thuốc gốc

(Phần dành cho chuyên gia)
  • Tên thuốc: Desmopressin
  • Nhóm sản phẩm: Hocmon, Nội tiết tố
  • Thuốc biệt dược: Minirin Glubet, Minirin, Minirin, Minirin Melt Oral Lyophilisate 120mcg, Minirin Melt Oral Lyophilisate 60mcg, Zydesmo Nasal Spray
  • Chỉ định (Click để xem chi tiết)

    – Bệnh đái tháo nhạt: trẻ em đái dầm (trên 5 tuổi).
    – Điều chỉnh và phòng ngừa các tai biến chảy máu trong các bệnh sau: Bệnh ưa chảy máu A ở mức vừa phải và giảm; Bệnh của Von Willebrand ngoài các thể nặng hoặc tip II B; Thời gian chảy máu kéo dài, chưa rõ nguyên nhân nhất là ở chứng suy thận mạn. Biến chứng khi dùng các thuốc chống ngưng kết tiểu cầu

    Xem chi tiết
    Tác dụng - Dược lý và cơ chế (Click để xem chi tiết)

    Desmopressin là thuốc chống lợi niệu, chống xuất huyết.

    Xem chi tiết

Dược động học

Tác động của cơ thể đến thuốc Minirin

Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)

Tổng kết

Trên đây tacdungthuoc.com đã tổng hợp các thông tin cần biết về thuốc Minirin từ Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất, Thuốc biệt dược, Drugbank và các nguồn thông tin y khoa uy tín trên thế giới: Drugs, WebMD, Rxlist. Nội dung được tổng hợp lại và trình bày một cách dễ hiểu nhất để bạn nắm bắt thông tin sử dụng thuốc Minirin một cách dễ dàng. Nội dung không thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và lời khuyên từ bác sĩ. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!

Dược thư quốc gia Việt Nam

https://www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc-47723/minirin.aspx

Drugbank.vn

thuốc Minirin là thuốc gì

cách dùng thuốc Minirin

tác dụng thuốc Minirin

công dụng thuốc Minirin

thuốc Minirin giá bao nhiêu

liều dùng thuốc Minirin

giá bán thuốc Minirin

mua thuốc Minirin

Xem thêmMedi-Phosphate Gel
Xem thêmNakonol

Thuốc Minirin là thuốc gì?

Thuốc Minirin là Thuốc khác - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VN-18893-15 được sản xuất bởi Ferrer International S.A - TÂY BAN NHA Xem chi tiết

Dạng thuốc và hàm lượng thuốc Minirin?

Thuốc Minirin thành phần Desmopressin (dưới dạng Desmopressin acetat 0,1 mg) 0,089mg; dưới dạng Viên nén. Xem chi tiết

Công dụng, liều dùng, giá bán thuốc Minirin?

Thông tin chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, tác dụng phụ và lưu ý, dược lý và cơ chế tác dụng, dược động học Thuốc Minirin Xem chi tiết

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here