Mirena

Thuốc Mirena là gì? Hướng dẫn sử dụng, công dụng, liều dùng, lưu ý

Thuốc Mirena là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Tác dụng | Dược lý | Dược động học

Mirena là thuốc gì?

Thuốc Mirena là Thuốc khác - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VN1-120-08 được sản xuất bởi Schering O.Y - PHẦN LAN. Thuốc Mirena chứa thành phần Levonorgestrel và được đóng gói dưới dạng Dụng cụ đặt tử cung

   
Tên thuốc Thuốc
Số đăng ký VN1-120-08
Dạng bào chế Dụng cụ đặt tử cung
Thành phần Levonorgestrel
Phân loại Thuốc khác
Doanh nghiệp sản xuất Schering O.Y - PHẦN LAN
Doanh nghiệp đăng ký Schering A.G
Doanh nghiệp phân phối

Dạng thuốc và hàm lượng

Những dạng và hàm lượng thuốc Mirena

Thuốc Mirena thành phần Levonorgestrel dưới dạng Dụng cụ đặt tử cung

Chỉ định

Đối tượng sử dụng - Chỉ định thuốc Mirena

Chỉ địnhTránh thai - Chứng đa kinh (sự chảy máu quá mức trong thời gian của một kỳ hành kinh, hoặc là trong nhiều ngày hoặc nhiều máu, hoặc cả hai) nguyên phát.Bảo vệ đối với sự tăng sinh của lớp nội mạc tử cung trong thời gian điều trị thay thế estrogen.Dược lực họcTác dụng chủ yếu của Mirena là tác dụng của progestogen tại chỗ trong buồng tử cung. Nồng độ levonorgestrel cao trong nội mạc tử cung làm giảm sự đáp ứng của các thụ thể estrogen và progesterone làm cho nội mạc tử cung không còn nhạy cảm với estradiol tuần hoàn và ngăn cản mạnh sự tăng sinh niêm mạc tử cung. Trong thời gian đặt Mirena người ta thấy có những thay đổi về hình thái của nội mạc tử cung và phản ứng yếu ớt đối với các yếu tố ngoại lai tại chỗ. Chất nhầy của cổ tử cung dầy lên đã ngăn cản sự xâm nhập của tinh trùng qua cổ tử cung. Môi trường tại chỗ của tử cung và của vòi trứng ức chế sự di chuyển và chức năng của tinh trùng do đó ngăn cản sự thụ tinh. Ở một vài phụ nữ, sự rụng trứng cũng bị ức chế.Dược động họcHoạt chất của Mirena là levonorgestrel. Levonorgestrel được giải phóng trực tiếp vào tử cung. Lượng levonorgestrel được giải phóng lúc đầu vào buồng tử cung là 20μg/24 giờ và giảm dần là 10μg/24 sau 5 năm.Hấp thuLevonorgestrel được giải phóng trực tiếp vào tử cung ngay sau khi đặt Mirena được xác định dựa trên định lượng nồng độ thuốc trong huyết thanh. Nồng độ cao của levonorgestrel trong buồng tử cung tạo ra chênh lệch nồng độ lớn đưa thuốc từ nội mạc tử cung vào cơ trơn tử cung (nồng độ trong nội mạc tử cung cao gấp > 100 lần trong cơ trơn tử cung) và nồng độ levonorgestrel trong huyết thanh thấp (nồng độ ở nội mạc tử cung cao gấp > 1000 lần trong huyết thanh).Phân bốLevonorgestrel gắn kết không đặc hiệu với albumin huyết tương và gắn kết đặc hiệu với globulin gắn kết hormon sinh dục (SHBG). Khoảng 1-2 % levonorgestrel ở dạng tự do trong tuần hoàn và 42-62% là dạng kết hợp đặc hiệu với SHBG. Trong khi sử dụng Mirena nồng độ của SHBG giảm đi. Do đó phần gắn kết với SHBG sẽ giảm và phần levonorgestrel tự do sẽ tăng lên. Thể tích phân bố trung bình của levonorgestrel khoảng 106 L.Sau khi đặt Mirena, có thể phát hiện thấy levonorgestrel trong huyết tương. Phù hợp với tỷ lệ phóng thích giảm dần, nồng độ trung bình của levonorgestrel trong huyết tương giảm dần từ 206 pg/ml (từ điểm tứ phân vị dưới đến điểm tứ phân vị trên: 151 pg/ml đến 264 pg/ml) tại tháng thứ 6 đến 194 pg/ml (từ 146 pg/ml đến 266 pg/ml) tại tháng thứ 12 và 131 pg/ml (113 pg/ml to 161 pg/ml) tại tháng thứ 60 ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có cân nặng trên 55kg.Trọng lượng cơ thể và nồng độ SHBG trong huyết tương có ảnh hưởng tới nồng độ của levonorgestrel trong cơ thể ví dụ trọng lượng cơ thể thấp và/hoặc mức SHBG cao làm tăng nồng độ levonorgestrel. Ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có trọng lượng cơ thể thấp (37-55kg) có nồng độ trung bình của levonorgestrel trong huyết tương cao hơn khoảng 1,5 lần.Ở những phụ nữ sau mãn kinh sử dụng Mirena cùng với điều trị các estrogen không phải đường uống có nồng độ levonorgestrel trung bình trong huyết tương giảm dần từ 257 pg/ml (từ điểm tứ phân vị dưới đến điểm tứ phân vị trên: 186 pg/ml đến 326 pg/ml) tại tháng thứ 12 đến 149 pg/ml (122 pg/ml đến 180 pg/ml) tại tháng thứ 60. Khi sử dụng Mirena cùng với điều trị estrogen đường uống sẽ làm cho nồng độ levonorgestrel trong huyết tương tăng lên tại tháng thứ 12 khoảng 478 pg/ml (từ điểm tứ phân vị dưới đến điểm tứ phân vị trên: 341 pg/ml tới 655 pg/ml) do sự cảm ứng của estrogen sử dụng đường uống với SHBG.Chuyển hóaLevonorgestrel được chuyển hóa một cách nhanh chóng. Sản phẩm chuyển hóa chính trong huyết tương là 3α,5β-tetrahydrolevonorgestrel liên hợp và không liên hợp.Căn cứ trên các nghiên cứu trên in vitro và trên in vivo thì men chuyển hóa chính levonorgestrel là CYP3A4, các men CYP2E1, CYP2C19 và CYP2C9 cũng tham gia chuyển hóa nhưng với mức độ nhỏ.Thải trừĐộ thanh thải toàn phần của levonorgestrel trong huyết tương xấp xỉ 1,0 ml/phút/kg. Chỉ có dạng vết levonorgestrel được bài tiết dưới dạng không đổi. Các chất chuyển hóa được bài tiết cả qua phân và qua nước tiểu với tỷ lệ như nhau. Thời gian bán hủy của các chất chuyển hóa khoảng 1 ngày.Tính chất tuyến tính/không tuyến tínhDược động học của levonorgestrel phụ thuộc vào nồng độ của SHBG và bản thân globulin này chịu sự tác động của các estrogen và androgen. Trong suốt thời gian sử dụng Mirena, nồng độ SHBG giảm trung bình khoảng 30%, dẫn đến nồng độ của levonorgestrel trong huyết thanh giảm, cho thấy dược động học của levonorgestrel không có tính chất tuyến tính theo thời gian. Do Mirena chủ yếu tác dụng tại chỗ nên điều này không ảnh hưởng lên tác dụng của Mirena.An toàn tiền lâm sàngNghiên cứu cho thấy Mirena không gây ra nguy cơ đặc biệt nào trên người dựa trên các nghiên cứu về an toàn dược lý, độc tính sinh ra, nguy cơ nhiễm độc gen và ung thư của levonorgestrel. Nghiên cứu trên thỏ không quan sát thấy độc tính bào thai. Đánh giá độ an toàn của thành phần chất dẻo trong nguồn giải phóng hormon, về thành phần polyethylene cũng như sự kết hợp của ch ất dẻo với levonorgestre đồng thời về nguy cơ nhiễm độc gen trên hệ nghiên cứu in vivo và in vitro chuẩn kèm theo nghiên cứu về tính tương kỵ đã cho thấy không có hiện tượng tương kỵ giữa các chất liệu nêu trên.

Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Mirena hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.

Liều dùng và cách dùng

Liều dùng Mirena - Đường dùng và cách dùng

Mirena được đặt trong buồng tử cung và có tác dụng trong 5 năm.Tỷ lệ giải phóng thuốc trên in vivo ban đầu đạt khoảng 20μg/24 giờ sau đó giảm xuống mức 10μg/24 giờ sau 5 năm. Trong suốt thời gian 5 năm sử dụng tỷ lệ giải phóng levonorgestrel trung bình là khoảng 14μg/24 giờ.Ở phụ nữ có sử dụng liệu pháp thay thế hóc môn, có thể dùng kết hợp Mirena với chế phẩm cung cấp estrogen không chứa progestogen ở dạng viên uống hoặc miếng dán dưới da.Khi đặt Mirena theo hướng dẫn, tỷ lệ thất bại chỉ khoảng 0,2%/năm và tỷ lệ thất bại cộng dồn xấp xỉ 0.7% trong 5 năm.- Đặt, tháo hoặc thay thế dụng cụ đặt tử cung Mirena:Ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, đặt Mirena vào tử cung trong vòng 7 ngày kể từ ngày đầu tiên của chu kỳ kinh. Có thể thay thế dụng cụ đang đặt bằng một dụng cụ mới vào bất kỳ thời điểm nào trong chu kỳ. Trong trường hợp bị sẩy thai trong 3 tháng đầu của thai kỳ thì có thể đặt Mirena ngay.Trường hợp đặt Mirena sau khi sinh, nên đợi cho đến khi kích thước tử cung hoàn toàn trở về bình thường nhưng không nên sớm hơn 6 tuần sau khi sinh. Nếu như tử cung co chậm thì nên cân nhắc đợi tới tuần thứ 12. Nếu khó đặt dụng cụ và/hoặc thấy đau hoặc chảy máu bất thường trong hay sau khi đặt dụng cụ thì ngay lập tức nên thăm khám thực thể và tiến hành siêu âm để loại trừ nguy cơ thủng tử cung.Trong chỉ định bảo vệ đối với sự tăng sinh của lớp nội mạc tử cung trong thời gian điều trị thay thế estrogen, có thể đặt Mirena trong những ngày cuối của chu kỳ kinh hoặc khi đã hết kinhViệc đặt dụng cụ tử cung Mirena phải do những nhân viên y tế có kinh nghiệm hoặc đã được đào tạo đầy đủ.Mirena được tháo bỏ bằng cách dùng forcep kéo nhẹ đầu dây và đưa Mirena ra ngoài. Nếu không nhìn thấy sợi dây và dụng cụ đã hoàn toàn ở sâu trong khoang tử cung thì có thể dùng móc để lấy dụng cụ. Trường hợp này đòi hỏi phải nong cổ tử cung hoặc can thiệp y khoa.Nên tháo dụng cụ sau khi đặt 5 năm. Nếu người phụ nữ muốn tiếp tục sử dụng dụng cụ này thì có thể đặt ngay dụng cụ mới sau khi tháo dụng cụ cũ ra.Với phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ mà muốn tránh thai, có thể tháo dụng cụ trong thời gian kinh nguyệt. Nếu tháo dụng cụ vào giữa chu kỳ và người phụ nữ có giao hợp trong vòng 1 tuần sau khi tháo thì nguy cơ mang thai sẽ tăng lên trừ phi thay thế ngay một dụng cụ đặt tử cung mới.Sau khi tháo dụng cụ Mirena, cần kiểm tra tình trạng nguyên vẹn của dụng cụ. Trong những trường hợp khó tháo dụng cụ đã có những thông báo về tình trạng ống đựng hóc môn trượt vào các phần nằm ngang và bị che khuất đi. Trong tình huống như vậy không cần phải can thiệp một khi biết chắc chắn toàn bộ dụng cụ đã được lấy ra. Các mấu ở các phần ngang có tác dụng ngăn chặn hoàn toàn sự tuột của ống đựng hóc môn ra khỏi thân chữ T của dụng cụ.Hướng dẫn sử dụng:Mirena được đóng gói trong bao bì vô trùng và chỉ nên mở bao bì khi tiến hành đặt Mirena. Nên chú ý đến vấn đề vô khuẩn khi đặt. Nếu bao bì dụng cụ bị rách thì nên bỏ dụng cụ đó đi.

Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Mirena ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.

Quá liều, quên liều và xử trí

Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Mirena

Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Mirena cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường

Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều

Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Mirena có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị

Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Mirena

Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.

Chống chỉ định

Những trường hợp không được dùng thuốc Mirena

Khi đang mang thai hoặc nghi có thai. Đang có hoặc tái diễn viêm vùng tiểu khung. Nhiễm trùng đường sinh dục dưới. Viêm nội mạc tử cung sau khi sinh. Nhiễm trùng do nạo phá thai trong vòng 3 tháng gần đây. Viêm cổ tử cung. Loạn sản cổ tử cung. U ác tính tại tử cung hoặc cổ tử cung. Các khối u phụ thuộc progestogen. Xuất huyết tử cung không rõ nguyên nhân- Bất thường tử cung do bẩm sinh hoặc mắc phải kể cả u xơ tử cung làm biến dạng tử cung. Cơ địa dễ bị nhiễm trùng. Đang mắc bệnh gan cấp tính hoặc có khối u gan. Mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào.

Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Mirena phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.

Tác dụng phụ

Những tác dụng phụ khi dùng Mirena

Tóm tắt các dữ liệu về độ an toànPhần lớn phụ nữ sau khi đặt Mirena đều xảy ra thay đổi về chảy máu kinh nguyệt. Trong 90 ngày đầu tiên sử dụng, thời kỳ kinh nguyệt kéo dài ở 22% và chảy máu bất thường ở 67% phụ nữ đặt Mirena sau khi có kinh và giảm xuống lần lượt còn 3% và 19% vào cuối năm đó. Đồng thời, mất kinh ở 0% và kinh thưa ở 11% trong 90 ngày đầu tiên sau khi đặt thuốc và tăng lên tương ứng là 16% và 57% vào cuối năm.Khi sử dụng kết hợp Mirena và liệu pháp thay thế estrogen liên tục, sự mất kinh sẽ xảy ra từ từ ở hầu hết phụ nữ trong năm đầu tiên.Bảng danh sách các phản ứng có hạiTần xuất gặp các phản ứng có hại (ADR) khi sử dụng Mirena được tóm tắt trong bảng dưới đây. Tần xuất gặp được quy ước theo các mức độ như sau: rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100 đến Dụng cụ đặt tử cung có thể bị rơi ra khỏi vị trí khi giao hợp với bạn tình.Hiện chưa rõ về nguy cơ xảy ra ung thư vú khi sử dụng Mirena với chỉ định dự phòng tăng sinh nội mạc tử cung trong khi sử dụng liệu pháp thay thế estrogen. Đã có báo cáo về những trường hợp ung thư vú (chưa rõ tần xuất gặp, xem phần "Cảnh báo").Những ADR sau có liên quan đến việc đặt hoặc tháo gỡ Mirena: Đau do làm thủ thuật, chảy máu do làm thủ thuật, các phản ứng trên dây thần kinh phế vị có liên quan đến việc đặt dụng cụ trong tử cung gồm hoa mắt, chóng mặt và ngất. Việc đặt hay tháo gỡ dụng cụ này cũng khiến dễ xảy ra cơn co giật ở bệnh nhân động kinh.

Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Mirena

Thận trọng và lưu ý

Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Mirena

Nên tư vấn ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng. Nên cân nhắc đến việc tháo bỏ Mirena nếu các triệu chứng dưới đây xuất hiện hoặc tăng lên: Đau nửa đầu, đau nửa đầu trung tâm kèm theo mất cân bằng thị lực hoặc các triệu chứng khác gợi ý đến cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua. Đau đầu trầm trọng bất thường. Vàng da. Tăng huyết áp rõ rệt. Mắc các bệnh về mạch máu nghiêm trọng như đột quỵ hoặc nhồi máu cơ tim. Có thể dùng Mirena cho những phụ nữ bị mắc bệnh tim bẩm sinh hoặc bệnh van tim mà có nguy cơ nhiễm trùng nội tâm mạc nhưng cần thận trọng. Nên dùng thêm kháng sinh dự phòng cho những bệnh nhân này khi đặt hoặc tháo dụng cụ tử cung. Liều thấp levonorgestrel có thể ảnh hưởng tới việc dung nạp glucose, nên theo dõi nồng độ glucose máu cho những bệnh nhân bị bệnh đái tháo đường có đặt dụng cụ Mirena. Chảy máu không đều có thể làm lu mờ một vài dấu hiệu và triệu chứng của polyp hoặc ung thư nội mạc tử cung, do đó đối với những trường hợp này cần phải sử dụng nhiều biện pháp thăm khám để giúp cho việc chẩn đoán xác định. Mirena không phải là phương pháp lựa chọn hàng đầu cho những phụ nữ không bao giờ muốn có con và cũng như là cho những phụ nữ mãn kinh có teo đét tử cung. Do sự hạn chế về thời gian đặt Mirena trong các thử nghiệm với chỉ định dự phòng tăng sinh nội mạc tử cung khi sử dụng liệu pháp thay thế estrogen, các dữ liệu hiện có chưa đủ để xác nhận hoặc loại bỏ nguy cơ gây ung thư vú khi sử dụng Mirena với chỉ định này. Thăm khám và tư vấn y tế: Trước khi đặt Mirena, cần thông báo cho người sử dụng những thông tin về hiệu quả, nguy cơ cũng như tác dụng ngoại ý của Mirena. Các thăm khám trước khi đặt bao gồm khám tiểu khung, khám vú, làm xét nghiệm phết tế bào âm đạo. Cần loại trừ khả năng có thai và các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Nếu mắc bệnh nhiễm trùng đường sinh dục thì nên điều trị dứt điểm trước khi đặt Mirena. Nên xác định rõ vị trí của tử cung, kích thước khoang tử cung. Vị trí đặt Mirena là rất quan trọng nhằm đảm bảo sự ổn định của nội mạc tử cung trong việc tiếp xúc với levonorgestrel được giải phóng, để tránh rơi dụng cụ và để đạt được hiệu quả sử dụng cao nhất. Do vậy khi đặt Mirena cần tuân thủ theo đúng hướng dẫn. Việc đặt hoặc tháo dụng cụ có thể kèm theo đau hoặc chảy máu, gây ngất do phản xạ phế vị quản, hoặc xuất hiện cơn động kinh ở những bệnh nhân mắc chứng động kinh.Nên tái khám sau khi đặt dụng cụ 4-12 tuần và sau đó 1 năm 1 lần hoặc nhiều hơn khi có chỉ định của lâm sàng.Mirena không thích hợp để tránh thai sau khi giao hợp. Do trong những tháng đầu sau khi đặt thường hay xuất hiện chảy máu vì vậy nên loại trừ các bệnh của tử cung trước khi đặt Mirena. Trong thời gian đặt Mirena, nếu khi bắt đầu liệu pháp thay thế estrogen mà bị chảy máu thì cần thăm khám và loại trừ các bệnh lý của nội mạc tử cung. Nếu chảy máu bất thường tăng lên trong thời gian điều trị kéo dài thì nên tiến hành các biện pháp chẩn đoán thích hợp. Kinh ít hoặc vô kinh Ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, tỷ lệ xuất hiện kinh ít hoặc vô kinh tương ứng là khoảng 57% và 16%. Tại thời điểm bắt đầu đặt dụng cụ nếu trong vòng 6 tuần sau ngày kinh trước mà không có kinh thì nên cân nhắc tới khả năng có thai.Khi sử dụng đồng thời Mirena với liệu pháp thay thế estrogen liên tục, hiện tượng mất kinh xảy ra đối với hầu hết phụ nữ trong năm đầu tiên. Nhiễm trùng vùng tiểu khung Nguy cơ nhiễm khuẩn sẽ tăng lên nếu người đặt dụng cụ tử cung có quan hệ tình dục với nhiều người. Nhiễm trùng vùng tiểu khung có thể làm giảm khả năng sinh sản và tăng nguy cơ gây có thai ngoài tử cung. Cần tháo bỏ Mirena ra nếu có các nhiễm trùng vùng tiểu khung hoặc viêm nội mạc tử cung tái diễn, hoặc nhiễm trùng cấp tính nghiêm trọng và không đáp ứng với điều trị trong một vài ngày. Rơi dụng cụ tử cung Hiện tượng co bóp của tử cung trong thời kỳ kinh nguyệt đôi khi gây xê dịch vị trí hoặc đẩy rơi dụng cụ đặt trong tử cung. Triệu chứng có thể gặp là đau bụng và chảy máu bất thường. Tuy nhiên đôi khi dụng cụ tử cung bị tuột một phần khỏi tử cung mà không có dấu hiệu gì. Trong thời gian sử dụng, lượng máu kinh nguyệt giảm xuống do vậy nếu lượng máu kinh nguyệt tăng lên, có thể là dấu hiệu tuột hoặc rơi dụng cụ đặt tử cung.Nếu dụng cụ tử cung không ở đúng vị trí thì nên tháo bỏ dụng cụ đó đi và thay thế ngay bằng dụng cụ mới.Nên hướng dẫn cho người sử dụng cách kiểm tra các đầu dây của dụng cụ.- Thủng tử cungThường hiếm gặp, chủ yếu trong lúc đặt, Mirena có thể thâm nhập vào thành tử cung hoặc làm thủng thành tử cung. Khi đó cần phải tháo bỏ dụng cụ. Nguy cơ thủng tử cung thường tăng lên khi đặt dụng cụ ở phụ nữ trong thời kỳ hậu sản, khi đang cho con bú hoặc có tử cung bị lệch ra đằng sau. Thai ngoài tử cung Những phụ nữ có tiền sử mang thai ngoài tử cung, phẫu thuật vòi trứng hay viêm nhiễm vùng tiểu khung sẽ có nguy cơ mang thai ngoài tử cung cao hơn những phụ nữ khác. Nên nghĩ tới nguy cơ có thai ngoài tử cung nếu thấy đau bụng dưới, đặc biệt khi thấy chậm kinh hoặc những phụ nữ không có kinh tự nhiên bị chảy máu. Tỷ lệ có thai ngoài tử cung khi đặt dụng cụ tử cung Mirena mỗi năm là 0,1%. Do vậy nguy cơ có thai ngoài tử cung khi dùng Mirena ở mức thấp. Tuy nhiên nếu có thai khi đang dùng Mirena thì nguy cơ có thai ngoài tử cung sẽ tăng lên. Mất sợi dây của dụng cụ Nếu như không nhìn thấy sợi dây ở cổ tử cung trong những lần thăm khám tiếp theo, phải loại trừ có thai. Sợi dây có thể đã bị tụt vào trong tử cung hoặc sâu trong cổ tử cung và sẽ xuất hiện lại trong chu kỳ kinh nguyệt tiếp theo. Nếu như đã loại trừ có thai thì có thể dùng dụng cụ thích hợp để nhẹ nhàng tìm sợi dây và đặt lại đúng vị trí. Trong trường hợp không tìm thấy sợi dây thì có thể dụng cụ đã bị xô lệch. Để xác định vị trí chính xác của dụng cụ, có thể dùng chẩn đoán hình ảnh, nếu không có sẵn máy siêu âm hoặc siêu âm không thành thì có thể dùng X-quang để tìm ra vị trí của dụng cụ. U nang buồng trứng Tác dụng tránh thai của Mirena chủ yếu là tác dụng tại chỗ. Chu kỳ rụng trứng và hiện tượng thoái hóa nang noãn vẫn xảy ra bình thường đối với những phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Đôi khi sự thoái hóa nang noãn bị chậm lại và nang noãn vẫn tiếp tục phát triển. Tỷ lệ mắc tác dụng phụ u nang buồng trứng được báo cáo là khoảng 7% số phụ nữ sử dụng Mirena. Phần lớn trong số đó thường không có triệu chứng, tuy nhiên một số trường hợp có thể có các triệu chứng như đau vùng tiểu khung hoặc đau trong khi giao hợp.Thông thường u nang buồng trứng này sẽ tự biến mất trong thời gian từ 2 đến 3 tháng. Nếu không thì nên tiếp tục theo dõi qua siêu âm và các phương pháp chẩn đoán thích hợp khác. Rất hiếm khi phải can thiệp b ằng phẫu thuật. Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú Phụ nữ có thai: Không sử dụng Mirena cho phụ nữ có thai hoặc nghi ngờ có thai. Nếu có thai trong thời gian sử dụng Mirena thì nên tháo bỏ dụng cụ ra do bất kỳ dụng cụ tránh thai nào trong tử cung đều làm tăng nguy cơ sẩy thai hoặc đẻ non. Tuy nhiên việc tháo bỏ dụng cụ hoặc thăm dò tử cung có thể làm sẩy thai. Trong trường hợp người phụ nữ vẫn muốn giữ thai mà dụng cụ đặt tử cung không tháo được, thì nên thông báo cho họ biết về hậu quả của việc sinh non đối với đứa trẻ. Khi đó bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ. Nên loại trừ có thai ngoài tử cung. Người mang dụng cụ nên được hướng dẫn thông báo tất cả các triệu chứng có liên quan đến những biến chứng của có thai như đau cứng bụng kèm theo sốt.Do dụng cụ được đặt trong tử cung và hóc môn được tiết ra tại chỗ cho nên không thể loại trừ được nguy cơ quái thai. Phụ nữ cho con bú: Khoảng 0,1% levonorgestrel được tiết qua sữa mẹ. Tuy nhiên, điều đó dường như không có khả năng có nguy cơ cho trẻ sơ sinh với liều được phóng thích từ dụng cụ Mirena được đặt trong tử cung. Không có ảnh hưởng độc hại trên sự tăng trưởng và phát triển của trẻ sơ sinh khi đặt dụng cụ Mirena sau khi sinh sáu tuần. Phương pháp này cũng không ảnh hưởng đến số lượng cũng như chất lượng sữa. Khả năng sinh sản:Sau khi tháo bỏ Mirena, phụ nữ có thể trở lại mang thai bình thường.

Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Mirena : người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày

Lưu ý thời kỳ mang thai

Bà bầu mang thai uống thuốc Mirena được không?

Cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.

Lưu ý thời kỳ cho con bú

Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ dể bảo vệ cho mẹ và em bé

Tương tác thuốc

Thuốc Mirena có thể tương tác với những thuốc nào?

Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Mirena nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.

Tương tác thuốc Mirena với thực phẩm, đồ uống

Cân nhắc sử dụng chung thuốc với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Bảo quản

Nên bảo quản thuốc Mirena như thế nào?

Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Mirena . Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.

Tác dụng

Tác dụng và cơ chế tác dụng thuốc Mirena

Levonorgestrel là một chất progestogen tổng hợp dẫn xuất từ nortestosteron. Thuốc có tác dụng ức chế phóng noãn mạnh hơn norethisteron. Với nội mạc tử cung thuốc làm biến đổi giai đoạn tăng sinh do estrogen sang giai đoạn chế tiết. Thuốc làm tăng thân nhiệt tạo nên những thay đổi mô học ở lớp biểu mô âm đạo, làm thư giãn cơ trơn tử cung, kích thích phát triển mô nang tuyến vú và ức chế tuyến yên. Cũng như các progestogen khác, levonorgestrel có nhiều tác dụng chuyển hoá, thuốc có thể làm giảm lượng lipoprotein tỷ trọng cao (HDL) trong máu. Levonorgestrel thường dùng để tránh thai. Tác dụng tránh thai của thuốc có thể giải thích như sau: Thuốc làm thay đổi dịch nhày của tử cung, tạo nên một hàng rào ngăn cản sự di chuyển của tinh trùng vào tử cung. Quá trình làm tổ của trứng bị ngăn cane do những biến đổi về cấu trúc của nội mạc tử cung.

Dược lý và cơ chế

Tương tác của thuốc Mirena với các hệ sinh học

Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.

Dược động học

Tác động của cơ thể đến thuốc Mirena

Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)

Tổng kết

Trên đây tacdungthuoc.com đã tổng hợp các thông tin cần biết về thuốc Mirena từ Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất, Thuốc biệt dược, Drugbank và các nguồn thông tin y khoa uy tín trên thế giới: Drugs, WebMD, Rxlist. Nội dung được tổng hợp lại và trình bày một cách dễ hiểu nhất để bạn nắm bắt thông tin sử dụng thuốc Mirena một cách dễ dàng. Nội dung không thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và lời khuyên từ bác sĩ. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!

Dược thư quốc gia Việt Nam

https://www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc-29622/mirena.aspx

Drugbank.vn

thuốc Mirena là thuốc gì

cách dùng thuốc Mirena

tác dụng thuốc Mirena

công dụng thuốc Mirena

thuốc Mirena giá bao nhiêu

liều dùng thuốc Mirena

giá bán thuốc Mirena

mua thuốc Mirena

Thuốc Mirena là thuốc gì?

Thuốc Mirena là Thuốc khác - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VN1-120-08 được sản xuất bởi Schering O.Y - PHẦN LAN Xem chi tiết

Dạng thuốc và hàm lượng thuốc Mirena?

Thuốc Mirena thành phần Levonorgestrel dưới dạng Dụng cụ đặt tử cung. Xem chi tiết

Công dụng, liều dùng, giá bán thuốc Mirena?

Thông tin chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, tác dụng phụ và lưu ý, dược lý và cơ chế tác dụng, dược động học Thuốc Mirena Xem chi tiết

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here