Nebibio-H

Thuốc Nebibio-H là gì? Hướng dẫn sử dụng, công dụng, liều dùng, lưu ý

Thuốc Nebibio-H là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Tác dụng | Dược lý | Dược động học

Nebibio-H là thuốc gì?

Thuốc Nebibio-H là Thuốc tim mạch - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VN1-586-11 được sản xuất bởi Biodeal Laboratories Pvt. Ltd. - ẤN ĐỘ. Thuốc Nebibio-H chứa thành phần Nebivolol, Hydrochlorothiazide và được đóng gói dưới dạng Viên nén không bao

   
Tên thuốc Thuốc
Số đăng ký VN1-586-11
Dạng bào chế Viên nén không bao
Thành phần Nebivolol, Hydrochlorothiazide
Phân loại Thuốc tim mạch
Doanh nghiệp sản xuất Biodeal Laboratories Pvt. Ltd. - ẤN ĐỘ
Doanh nghiệp đăng ký Công ty TNHH Kiến Việt
Doanh nghiệp phân phối

Dạng thuốc và hàm lượng

Những dạng và hàm lượng thuốc Nebibio-H

Thuốc Nebibio-H thành phần Nebivolol, Hydrochlorothiazide dưới dạng Viên nén không bao

Chỉ định

Đối tượng sử dụng - Chỉ định thuốc Nebibio-H

Điều trị tăng huyết áp.

Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Nebibio-H hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.

Liều dùng và cách dùng

Liều dùng Nebibio-H - Đường dùng và cách dùng

Người lớn: 1 viên/ngày.Bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận: Khuyến cáo không nên sử dụng ở bệnh nhân suy thận nặng (thanh thải creatinin < 30 ml/phút).Bệnh nhân bị suy giảm chức năng gan: Khuyến cáo không nên sử dụngNgười cao tuổi: Kinh nghiệm điều trị cho nhóm bệnh nhân > 75 tuổi còn hạn chế. Vì thế cần thận trọng và những bệnh nhân phải được theo dõi chặt chẽ.Trẻ em và trẻ vị thành niên: Hiệu quả và an toàn của thuốc đối với trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi chưa được xác định, do đó không khuyến cáo dùng thuốc cho nhóm bệnh nhân này.Cách dùng:Uống vào một thời điểm nhất định trong ngày, có thể uống trong các bữa ăn.Quá liềuLiên quan đến Nebivolol:• Biểu hiện quá liều:Các triệu chứng quá liều của nebivolol giống với các thuốc chẹn beta là: Chậm nhịp tim, hạ huyết áp, co thắt phế quản và suy tim cấp tính.• Xử trí:Trường hợp quá liều hoặc quá mẫn cảm với thuốc, nên đưa bệnh nhân đến các cơ sở y tế để được điều trị và chăm sóc đặc biệt. Lượng đường trong máu cần được kiểm tra. Có thể ngăn chặn sự hấp thụ của lượng thuốc còn lại vẫn còn hiện diện trong đường tiêu hóa bằng cách rửa dạ dày và dùng than hoạt tính và thuốc nhuận tràng. Cần hô hấp nhân tạo.Nhịp tim chậm hoặc phản ứng phó giao cảm quá mức nên được điều trị bằng cách dùng atropin hoặc methylatropin. Hạ huyết áp và sốc nên được điều trị bằng huyết tương hoặc chất thay thế huyết tương và nếu cần thiết dùng catecholamin. Tác dụng của thuốc chẹn beta có thể giảm bằng cách tiêm tĩnh mạch chậm isoprenalin hydroclorid, bắt đầu với một liều lượng khoảng 5µg/phút, hoặc với dobutamin, bắt đầu với liều 2, 5 µg/phút, cho đến khi đạt hiệu quả mong muốn. Trong trường hợp dai dẳng, dùng isoprenalin có thể được kết hợp với dopamin. Nếu vẫn chưa đạt hiệu quả mong muốn có thể tiêm tĩnh mạch glucagon 50-100 µg/kg. Nếu cần thiết, tiêm tĩnh mạch lặp lại trong vòng một giờ, tiếp theo truyền tĩnh mạch glucagon 70 µg/kg/giờ. Trong trường nhịp tim chậm quá mức đề kháng với việc điều trị có thể dùng thêm máy điều hòa nhịp tim.Liên quan đến hydroclorothiazid:• Biểu hiện quá liều:Biểu hiện quá liều chủ yếu là rối loạn nước và điện giải do bài niệu nhiều.• Xử trí:Rửa dạ dày khi mới dùng thuốc, dùng than hoạt.Chống kiềm hóa máu: Dùng amoni clorid trừ khi người bệnh mắc bệnh gan.Bù lại nhanh chóng lượng nước và điện giải đã mất.Có thể thẩm tách phúc mạc để điều chỉnh cân bằng nước và điện giải. Trong trường hợp hạ huyết áp mà không đáp ứng với những can thiệp trên, dùng norepinephrin 4 mg/lít tiêm truyền tĩnh mạch chậm hoặc dopamin với liều ban đầu 5 microgam/kg/phút.

Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Nebibio-H ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.

Quá liều, quên liều và xử trí

Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Nebibio-H

Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Nebibio-H cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường

Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều

Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Nebibio-H có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị

Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Nebibio-H

Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.

Chống chỉ định

Những trường hợp không được dùng thuốc Nebibio-H

Quá mẫn với nebivolol, hydroclorothiazid hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc. Suy gan hoặc suy giảm chức năng gan. Vô niệu, suy thận nặng (độ thanh thải creatinin Suy tim cấp tính, sốc tim, hoặc đợt suy tim mất bù cần được tiêm mạch thuốc co bóp cơ tim. Hội chứng rối loạn khả năng dẫn truyền ở nút xoang, bao gồm cả blốc xoang-nhĩ. Blốc tim độ 2 hoặc độ 3 (không được đặt máy điều hòa nhịp). Tiền sử co thắt phế quản hoặc hen phế quản. U tuỷ thượng thận chưa điều trị. Nhiễm toan chuyển hoá. Nhịp tim chậm (nhịp tim Hạ huyết áp (huyết áp tâm thu Rối loạn tuần hoàn ngoại vi nặng. Hạ kali máu, hạ natri máu, tăng calci máu. Bệnh nhân tăng acid uric máu trong bệnh gout.

Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Nebibio-H phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.

Tác dụng phụ

Những tác dụng phụ khi dùng Nebibio-H

Liên quan đến Nebivolol: Các tác dụng không mong muốn được được ghi nhận riêng biệt theo bệnh cao huyết áp và suy tim mạn tính vì có sự khác biệt về tình trạng bệnh lý kèm theo. Cao huyết áp: Trong hầu hết các trường hợp các tác dụng không mong muốn từ nhẹ đến trung bình đã được báo cáo, được trình bày như sau, phân loại theo các hệ cơ quan trong cơ thể và theo thứ tự tần suất. Thường gặp (1/100 ≤ ADRÍt gặp (1/1000 ≤ ADRRất hiếm gặp (ADRKhông biết – Rối loạn hệ miễn dịch: + Không biết: Phù mạch thần kinh, phản ứng quá mẫn – Rối loạn tâm thần: + Ít gặp: Ác mộng, trầm cảm – Rối loạn hệ thần kinh: + Thường gặp: Đau đầu, hoa mắt, dị cảm + Rất hiếm gặp: Ngất – Rối loạn thị giác: + Ít gặp: Giảm thị lực – Rối loạn nhịp tim: + Ít gặp: Nhịp tim chậm, suy tim, chậm dẫn truyền nhĩ-thất/ bloc nhĩ-thất – Rối loạn mạch: + Ít gặp: Hạ huyết áp (tăng) đau cách hồi – Rối loạn hệ hô hấp, ngực và trung thất + Thường gặp: Khó thở + Ít gặp: Co thắt phế quản – Rối loạn tiêu hóa: + Thường gặp: Táo bón, buồn nôn, tiêu chảy + Ít gặp: Khó tiêu, đầy hơi, nôn mửa – Rối loạn da và mô dưới da: + Ít gặp: Ngứa, phát ban, ban đỏ + Rất hiếm gặp: Bệnh vẩy nến nặng thêm – Rối loạn tuyến vú và hệ sinh sản: + Ít gặp: Bất lực – Các rối loạn chung: + Thường gặp: Mệt mỏi, phù Các tác dụng không mong muốn sau đây cũng được báo cáo với một số thuốc ức chế beta-adrenergic: Ảo giác, rối loạn tâm thần, lẫn lộn, lạnh/tím tái đầu chi, hội chứng Raynaud, khô mắt, độc tính trên niêm mạc mắt kiểu practolol. Suy tim mãn tính: Các dữ liệu về tác dụng không mong muốn đối với những bệnh nhân suy tim mạn tính có được từ một thử nghiệm lâm sàng có so sánh với giả dược trên 1067 bệnh nhân dùng nebivolol và 1061 bệnh nhân dùng giả dược. Trong nghiên cứu này, tổng số 449 bệnh nhân dùng nebivolol (42, 1%) gặp các tác dụng không mong muốn có thể liên quan đến dùng thuốc so với 334 bệnh nhân dùng giả dược (31, 5%). Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất được báo cáo ở các bệnh nhân dùng nebivolol là nhịp tim chậm và hoa mắt, cả 2 triệu chứng xảy ra ở khoảng 11% bệnh nhân. Tần suất tương ứng với nhóm dùng giả dược là khoảng 2% và 7%. Tỉ lệ gặp các tác dụng không mong muốn được báo cáo sau đây (có khả năng liên quan đến việc dùng thuốc), được xem như đặc biệt có liên quan với việc điều trị suy tim mạn tính. Suy tim nặng hơn xảy ra ở 5, 8% bệnh nhân dùng nebivolol so với 5, 2% bệnh nhân dùng giả dược. Hạ huyết áp thế đứng được báo cáo ở 2, 1% bệnh nhân dùng nebivolol so với 1, 0% bệnh nhân dùng giả dược. Không dung nạp thuốc được báo cáo ở 1, 6% bệnh nhân dùng nebivolol so với 0, 8% bệnh nhân dùng giả dược. Bloc nhĩ-thất độ 1 xảy ra ở 1, 4% bệnh nhân dùng nebivolol so với 0, 9% bệnh nhân dùng giả dược. Phù chi dưới được báo cáo ở 1, 0% bệnh nhân dùng nebivolol so với 0, 2% bệnh nhân dùng giả dược. Liên quan đến hydroclorothiazid: Hydroclorothiazid có thể gây mất kali quá mức. Tác dụng này phụ thuộc liều và có thể giảm khi dùng liều thấp (12, 5 mg/ngày), liều tốt nhất điều trị tăng huyết áp, đồng thời giảm thiểu các phản ứng có hại. • Thường gặp, ADR > 1/100 Toàn thân: Mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, đau đầu. Tuần hoàn: Hạ huyết áp thế đứng. Chuyển hóa: Giảm kali huyết, tăng acid uric huyết, tăng glucose huyết, tăng lipid huyết (ở liều cao). • Ít gặp, 1/1000 Tuần hoàn: Hạ huyết áp tư thế, loạn nhịp tim. Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, chán ăn, táo bón, tiêu chảy, co thắt ruột. Da: Mày đay, phát ban, nhiễm cảm ánh sáng. Chuyển hóa: Hạ magnesi huyết, hạ natri huyết, tăng calci huyết, kiềm hóa giảm clor huyết, hạ phosphat huyết. • Hiếm gặp, ADR Toàn thân: Phản ứng phản vệ, sốt. Máu: Giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu bất sản, thiếu máu tan huyết. Thần kinh: Dị cảm, rối loạn giấc ngủ, trầm cảm. Da: Viêm mạch, ban, xuất huyết. Gan: Viêm gan, vàng da ứ mật trong gan, viêm tụy. Hô hấp: Khó thở, viêm phổi, phù phổi (phản ứng phản vệ). Sinh dục, tiết niệu: Suy thận, viêm thận kẽ, liệt dương. Mắt: Mờ mắt. Phản ứng tăng acid uric huyết, có thể khởi phát cơn bệnh gout tiềm tàng. Có thể xảy ra hạ huyết áp tư thế khi dùng đồng thời với rượu, thuốc gây mê và thuốc an thần. Hướng dẫn cách xử trí ADR: Mất nước và điện giải có thể gây hạ huyết áp, kiềm chuyển hóa, hạ kali huyết, natri huyết. Cần kiểm tra điện giải đồ và bù lại lượng nước và điện giải đã mất. Người có bệnh mạch vành, bệnh tim thiếu máu cục bộ rất nhạy cảm với mất kali và có nguy cơ loạn nhịp. Nồng độ kali huyết thanh dưới 30 mEq/lít là có nguy cơ cao. Những người bệnh này nên kiểm tra rất cẩn thận về cân bằng điện giải và cần bù kali. Sử dụng liều thấp thuốc lợi tiểu là rất quan trọng để hạn chế tác hại này. Người bệnh đang điều trị digitalis có nguy cơ ngộ độc digitalis khi kali trong máu giảm. Cần phải bổ sung kali khi dùng các thuốc lợi tiểu. Người bệnh đang điều trị quinidin có nguy cơ loạn nhịp tim khi giảm kali huyết. Cần kiểm tra điện giải đồ và bổ sung kali. Cũng cần thận trọng như vậy với những người bệnh đang điều trị với bất kỳ thuốc nào có ảnh hưởng tới tái phân cực tâm thất, ví dụ như phenothiazin và các thuốc chống trầm cảm ba vòng. Thông báo cho bác sỹ những tác dụng phụ không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Nebibio-H

Thận trọng và lưu ý

Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Nebibio-H

Liên quan đến nebivolol: Thuốc gây mê: Duy trì việc điều trị bằng thuốc chẹn beta làm giảm nguy cơ bị loạn nhịp trong quá trình gây cảm ứng chuẩn bị cho gây mê và đặt nội khí quản. Nếu phải ngưng thuốc chẹn beta để chuẩn bị phẫu thuật thì nên ngưng trước ít nhất 24 giờ. Cần theo dõi thận trọng đối với một vài thuốc gây mê có thể gây suy cơ tim. Bệnh nhân được bảo vệ chống lại phản ứng thần kinh phó giao cảm bằng cách tiêm tĩnh mạch atropin. Tim mạch: Thông thường, thuốc chẹn beta-adrenergic không nên sử dụng cho bệnh nhân suy tim sung huyết chưa được điều trị, trừ khi tình trạng của bệnh nhân đã ổn định. Ở những bệnh nhân có bệnh thiếu máu tim cục bộ, điều trị với thuốc chẹn beta nên ngưng thuốc từ (1-2 tuần). Nếu cần, điều trị thay thế nên bắt đầu cùng thời điểm để ngăn chặn đợt cấp của đau thắt ngực. Thuốc chẹn beta-adrenergic có thể gây nhịp tim chậm: Nếu tốc độ mạch giảm dưới 50-55 nhịp/phút lúc nghỉ ngơi và/hoặc bệnh nhân có những dấu hiệu liên quan đến bệnh nhịp tim chậm, cần phải giảm liều. Nên thận trọng khi dùng thuốc chẹn beta-adrenergic: Ở những bệnh nhân có những rối loạn tuần hoàn ngoại biên (bệnh hoặc hội chứng Raynaud, chứng đau cách hồi) vì có thể làm nặng thêm các rối loạn này. Ở những bệnh nhân blốc tim độ 1, do tác động âm tính của thuốc chẹn beta trong lúc dẫn truyền. Ở những bệnh nhân bị chứng đau thắt ngực Prinzmetal do không đối kháng thụ thể alpha gián tiếp gây co động mạch vành, thuốc chẹn beta-adrenergic có thể làm tăng số lần và khoảng thời gian của các cơn đau thắt ngực. Chuyển hóa/nội tiết: Nebivolol không tác động đến mức glucose ở bệnh nhân tiểu đường. Tuy nhiên, phải thận trọng đối với bệnh nhân tiểu đường, vì nebivolol có thể che lấp một số triệu chứng hạ đường huyết (nhịp tim nhanh, đánh trống ngực). Các chất chẹn beta-adrenergic có thể che lấp các triệu chứng nhịp tim nhanh ở những bệnh nhân bị cường giáp. Ngừng thuốc đột ngột có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng. Khác: Thuốc này có chứa lactose. Bệnh nhân mắc các rối loạn chuyển hóa di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose, chứng thiếu hụt lactase Lapp hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng thuốc này. Cần thận trọng khi điều trị bệnh nhân có tiền sử bệnh vẩy nến với các thuốc ức chế beta vì các thuốc này có thể gây tăng nhạy cảm với các dị nguyên và làm trầm trọng thêm các phản ứng quá mẫn. Cần phải kiểm soát đều đặn khi khởi đầu điều trị bệnh suy tim mạn tính với nebivolol. Không được đột ngột ngưng điều trị trừ khi có chỉ định rõ ràng. Liên quan đến hydroclorothiazid: Suy thận: Lợi ích toàn bộ từ việc điều trị với thuốc lợi tiểu thiazid chỉ có thể đạt được nếu chức năng thận không bị thay đổi. Ở bệnh nhân bị suy thận, thuốc lợi tiểu thiazid có thể làm tăng nitơ máu. Các tác động tích lũy của chất tính này có thể xảy ra ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Nếu sự suy thận tiến triển rõ ràng, chẳng hạn được biểu hiện bởi sự gia tăng nitơ không phải từ protein, cần phải cẩn thận đánh giá lại việc điều trị, và xem xét việc ngưng dùng thuốc lợi tiểu. Các tác động lên chuyển hóa và nội tiết: Điều trị với các dẫn chất thiazid có thể thay đổi dung nạp glucose. Có thể cần phải điều chỉnh liều lượng insulin hoặc các thuốc uống hạ đường huyết. Bệnh tiểu đường tiềm ẩn có thể xuất hiện trong liệu pháp thiazid. Điều trị với thuốc lợi tiểu thiazid có thể liên quan đến tăng nồng độ cholesterol và triglycerid. Ở một số bệnh nhân, liệu pháp thiazid có thể làm giảm bài tiết acid uric qua ống thận, tăng acid uric máu và / hoặc cơn gout. Sự mất cân bằng điện giải: Giống như tất cả bệnh nhân được điều trị bằng thuốc lợi tiểu, kiểm tra chất điện giải trong huyết thanh nên được thực hiện định kỳ đều đặn. Các dẫn xuất thiazid, bao gồm hydroclorothiazid, có thể gây mất cân bằng chất dịch-điện giải (đặc biệt hạ kali máu, hạ natri máu và nhiễm kiềm chuyển hóa do giảm clorid máu). Dấu hiệu cảnh báo sự mất cân bằng chất dịch – điện giải là khô miệng, khát nước, suy nhược, ngủ lịm, ngủ gà, bồn chồn, đau cơ, chuột rút, mỏi cơ, hạ huyết áp, tiểu ít, nhịp tim nhanh và rối loạn tiêu hóa như buồn nôn hoặc nôn. Nguy cơ hạ kali máu tăng lên ở những bệnh nhân bị xơ gan, ở bệnh nhân bài niệu nhanh, ở những bệnh nhân đang nhận không đủ khẩu phần chất điện giải và ở bệnh nhân điều trị đồng thời với corticosteroid hoặc ACTH. Bệnh nhân bị hội chứng QT dài, bẩm sinh hoặc do thuốc, đặc biệt có nguy cơ cao trong trường hợp hạ kali máu. Hạ kali máu làm tăng độc tính lên tim của các glycosid digitalis và nguy cơ loạn nhịp tim. Theo dõi kali máu thường xuyên hơn được chỉ định đối với bệnh nhân có nguy cơ hạ kali máu, khởi đầu trong vòng một tuần sau khi bắt đầu điều trị. Hạ natri máu pha loãng có thể xảy ra ở những bệnh nhân bị phù trong thời tiết nóng. Giảm natri huyết thanh nói chung thường nhẹ và không cần điều trị. Thiazid có thể làm giảm bài tiết calci niệu và làm tăng calci huyết thanh tạm thời và nhẹ không có rối loạn được biết đối với biến dưỡng calci. Tăng calci huyết rõ rệt có thể là dấu hiệu của tăng năng tuyến cận giáp ẩn. Phải ngừng dùng thuốc thiazid trước khi tiến hành các xét nghiệm chức năng tuyến cận giáp. Thuốc lợi tiểu thiazid có thể làm tăng bài tiết magnesi trong nước tiểu có thể dẫn đến giảm magnesi trong máu. Lupus ban đỏ: Đã có báo cáo về việc điều trị với thuốc lợi tiểu thiazid làm tăng hoặc kích hoạt bệnh lupus ban đỏ hệ thống. Xét nghiệm anti-doping (chống chất kích thích): Hydroclorothiazid chứa trong thuốc này có thể dẫn đến kết quả dương tính trong thử nghiệm chống chất kích thích. Khác: Phản ứng quá mẫn có thể xảy ra ở bệnh nhân có hoặc không có tiền sử dị ứng hoặc hen phế quản. Phản ứng nhạy cảm với ánh sáng trong một số trường hợp hiếm đã được báo cáo với thuốc lợi tiểu thiazid. Nếu phản ứng như vậy xảy ra trong quá trình điều trị, nên ngừng điều trị. Nếu tái điều trị cần thiết, những khu vực tiếp xúc phải được bảo vệ tránh ánh nắng mặt trời hoặc ánh sáng UVA nhân tạo. Iod gắn kết với protein: Thiazid có thể làm giảm lượng iod gắn kết với protein huyết thanh mà không có dấu hiệu rối loạn chức năng tuyến giáp. Chế phẩm này có chứa lactose. Những bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng. Các khuyến cáo dùng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú: Phụ nữ có thai: Không có dữ liệu đầy đủ đối với việc sử dụng nebivolol/hydroclorothiazid ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật với mỗi thành phần không đủ để xác định tác động của sự kết hợp nebivolol và hydroclorothiazid đối với sự sinh sản. Nebivolol Vì thiếu dữ liệu, các tác hại có thể có của việc sử dụng nebivolol ở phụ nữ mang thai không thể được thiết lập. Tuy nhiên, nebivolol có tác dụng dược lý là có thể gây tác hại cho phụ nữ có thai và/ hoặc thai nhi/ trẻ sơ sinh. Nói chung, các thuốc chẹn beta làm giảm lượng máu qua nhau thai; có liên quan đến sự chậm phát triển, tử vong trong tử cung, sảy thai hoặc sinh non. Các tác dụng phụ (ví dụ như hạ đường huyết, nhịp tim chậm) có thể xảy ra ở thai nhi và trẻ sơ sinh. Nếu việc điều trị với thuốc chẹn beta là cần thiết, tốt hơn nên sử dụng thuốc ức chế chọn lọc beta-1. Không nên sử dụng nebivolol trong khi mang thai trừ khi cần thiết. Nếu điều trị với nebivolol được xem là cần thiết, lưu lượng máu đến tử cung nhau thai và sự tăng trưởng của thai nhi nên được giám sát. Trong trường hợp có tác động có hại lên phụ nữ mang thai hoặc thai nhi nên xem xét điều trị thay thế. Trẻ sơ sinh phải được theo dõi chặt chẽ. Các triệu chứng hạ đường huyết và nhịp tim chậm thường xảy ra trong 3 ngày đầu. Hydroclorothiazid Dữ liệu về việc sử dụng hydroclorothiazid trong khi mang thai, đặc biệt là trong 3 tháng đầu, còn hạn chế. Các nghiên cứu trên động vật không đầy đủ. Hydroclorothiazid qua được hàng rào nhau thai. Dựa trên cơ chế dược lý đối với hoạt động của hydroclorothiazid, việc sử dụng nó trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ có thể làm giảm lượng máu đến thai nhi-nhau thai và có thể gây ảnh hưởng cho thai nhi và trẻ sơ sinh như vàng da, rối loạn cân bằng điện giải và giảm tiểu cầu. Không nên sử dụng hydroclorothiazid để điều trị phù thai, tăng huyết áp thai kỳ hoặc tiền sản giật do nguy cơ giảm thể tích máu và giảm máu đến nhau thai, không có tác dụng có lợi trong diễn biến của bệnh. Không nên sử dụng hydroclorothiazid để điều trị để điều trị tăng huyết áp động mạch vô căn ở phụ nữ mang thai trừ trong những trường hợp hiếm hoi khi đó điều trị khác không thể áp dụng. Các khuyến cáo dùng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú Không biết nebivolol có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Nghiên cứu trên động vật cho thấy nebivolol được bài tiết vào sữa mẹ. Hầu hết các chất chẹn beta, đặc biệt là các hợp chất ái dầu như nebivolol và các chất chuyển hóa của nó đều vào trong sữa mẹ ở một mức độ khác nhau. Hydroclorothiazid được bài tiết vào sữa mẹ với lượng nhỏ. Các thuốc lợi tiểu thiazid liều cao gây tiểu mạnh có thể ức chế tiết sữa. Không nên sử dụng nebivolol/hydroclorothiazid trong thời gian cho con bú. Nếu cần dùng nebivolol/hydroclorothiazid trong khi cho con bú, nên dùng liều càng thấp càng tốt. Tác động của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc Vì thuốc gây đau đầu, chóng mặt thận trọng lái xe và vận hành máy móc khi sử dụng thuốc.

Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Nebibio-H : người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày

Lưu ý thời kỳ mang thai

Bà bầu mang thai uống thuốc Nebibio-H được không?

Cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.

Lưu ý thời kỳ cho con bú

Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ dể bảo vệ cho mẹ và em bé

Tương tác thuốc

Thuốc Nebibio-H có thể tương tác với những thuốc nào?

Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Nebibio-H nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.

Tương tác thuốc Nebibio-H với thực phẩm, đồ uống

Cân nhắc sử dụng chung thuốc với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Bảo quản

Nên bảo quản thuốc Nebibio-H như thế nào?

Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Nebibio-H . Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.

Tác dụng

Tác dụng và cơ chế tác dụng thuốc Nebibio-H

Nebivolol thuộc nhóm thuốc chẹn beta, thuốc hoạt động bằng cách ngăn chặn tác động của các chất tự nhiên trong cơ thể chẳng hạn như epinephrine đến tim và mạch máu. Tác dụng này giúp làm giảm nhịp tim, bình ổn huyết áp và giảm căng thẳng cho tim.

Dược lý và cơ chế

Tương tác của thuốc Nebibio-H với các hệ sinh học

Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.

Dược động học

Tác động của cơ thể đến thuốc Nebibio-H

Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)

Tổng kết

Trên đây tacdungthuoc.com đã tổng hợp các thông tin cần biết về thuốc Nebibio-H từ Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất, Thuốc biệt dược, Drugbank và các nguồn thông tin y khoa uy tín trên thế giới: Drugs, WebMD, Rxlist. Nội dung được tổng hợp lại và trình bày một cách dễ hiểu nhất để bạn nắm bắt thông tin sử dụng thuốc Nebibio-H một cách dễ dàng. Nội dung không thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và lời khuyên từ bác sĩ. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!

Dược thư quốc gia Việt Nam

https://www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc-43506/nebibioh.aspx

Drugbank.vn

thuốc Nebibio-H là thuốc gì

cách dùng thuốc Nebibio-H

tác dụng thuốc Nebibio-H

công dụng thuốc Nebibio-H

thuốc Nebibio-H giá bao nhiêu

liều dùng thuốc Nebibio-H

giá bán thuốc Nebibio-H

mua thuốc Nebibio-H

Thuốc Nebibio-H là thuốc gì?

Thuốc Nebibio-H là Thuốc tim mạch - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VN1-586-11 được sản xuất bởi Biodeal Laboratories Pvt. Ltd. - ẤN ĐỘ Xem chi tiết

Dạng thuốc và hàm lượng thuốc Nebibio-H?

Thuốc Nebibio-H thành phần Nebivolol, Hydrochlorothiazide dưới dạng Viên nén không bao. Xem chi tiết

Công dụng, liều dùng, giá bán thuốc Nebibio-H?

Thông tin chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, tác dụng phụ và lưu ý, dược lý và cơ chế tác dụng, dược động học Thuốc Nebibio-H Xem chi tiết

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here