Nutriflex plus

Thuốc Nutriflex plus là gì? Hướng dẫn sử dụng, công dụng, liều dùng, lưu ý

Thuốc Nutriflex plus là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Tác dụng | Dược lý | Dược động học

Nutriflex plus là thuốc gì?

Thuốc Nutriflex plus là Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VN-7468-09 được sản xuất bởi B.Braun Medical AG. Thuốc Nutriflex plus chứa thành phần các acid amin, glucose và các chất điện giải và được đóng gói dưới dạng Dịch truyền

   
Tên thuốc Thuốc
Số đăng ký VN-7468-09
Dạng bào chế Dịch truyền
Thành phần các acid amin, glucose và các chất điện giải
Phân loại Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
Doanh nghiệp sản xuất B.Braun Medical AG
Doanh nghiệp đăng ký B.Braun Medical Industries S.B
Doanh nghiệp phân phối

Dạng thuốc và hàm lượng

Những dạng và hàm lượng thuốc Nutriflex plus

Thuốc Nutriflex plus thành phần các acid amin, glucose và các chất điện giải dưới dạng Dịch truyền

Chỉ định

Đối tượng sử dụng - Chỉ định thuốc Nutriflex plus

Cung cấp cho nhu cầu hàng ngày về năng lượng, amino acid, điện giải và dịch trong nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hoá cho bệnh nhân bị dị hoá nặng vừa phải, khi nuôi dưỡng theo đường miệng hoặc đường ruột là không thế, không đầy đủ hoặc bị chống chỉ định. Các đặc tính được lực họcDo được truyền theo đường tĩnh mạch, vì vậy các thành phần trong Nutriflex plus đều sẵn sàng cho việc chuyển hoá ngay lập tức. Chất điện giải có sẵn với đủ số lượng để chống đỡ quá trình sinh hóa lớn khi cần thiết.Một phần của amino acid được sử dung để tổng hợp protein, các amino acid mà không tham gia vào quá trình tổng hợp protein được chuyển hoá như sau: gốc amino được tách khỏi khung carbon nhờ sự chuyển hoá amin. Chuối carbon cũng được oxy hoá trực tiếp thành COỵ hoặc được sử dung như là chất nền cho sự tấn tạo glucose trong gan. Gốc amino cũng được chuyển hoá trong gan nơi mà chúng được sử dung để tổng hợp ure hoặc các aminoacid không thiết yếu.Glucose được chuyển hoá thành C02 và H20 theo các đường chuyển hoá đã được biết đến. Một phần glucose được sử dụng cho tổng hợp lipid.Các đặc tính được động họcMã ATC là B 05BA10 (dung dịch kết hợp dùng cho dinh dưỡng ngoài đường tiêu hoá).Dinh dưỡng ngoài đường tiêu hoá là cung cấp cho cơ thể các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển và tái tạo của mô.Các amino acid có vai trò quan trọng đặc biệt do đó là những thành phần thiết yếu cho tổng hợp protein. Tuy nhiên, yêu cầu đảm bảo việc sử dụng tối ưu dùng nguồn năng lượng các amino acid. Điều này có thế được thực hiện một phần ở  dạng carbonhydrat. Khi glucose được tận dụng trực tiếp, đó là sự lựa chọn carbonhydrat. Nảng lượng bố sung được cung cấp lí tưởng ở dạng chất béo. Chất điện giải được dùng để duy trì các chức năng chuyển hóa và sinh lí học.

Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Nutriflex plus hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.

Liều dùng và cách dùng

Liều dùng Nutriflex plus - Đường dùng và cách dùng

Liều dùng phải thích hợp với nhu cầu của từng bệnh nhân.Liều tối đa hàng ngày 40 ml/kg thể trọng, tương đương với- 1,92 g amino acid/kg thể trọng 1 ngày- 6,0 g glucose /kg thể trọng 1 ngàyĐược khuyến cáo rằng Nutriflex plus phải được dùng liên tục.Tốc độ truyền tối đa là 2,0 ml/kg thể trọng 1 giờ, tương đương với- 0,096 g amino acid /kg thể trọng 1 giờ- 0,3 g glucose/kg thể trọng 1 giờVới bệnh nhân nặng 70 kg tương đương với tốc độ truyền 140 ml1 giờ. Khi đó lượngamino acid được truyền là 6,72 g/giờ và glucose là 21,0 g/giờ.Việc điều chỉnh liều theo từng cá thế là cần thiết ở những bện nhân suy gan và thận(xem phần ”Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng”).Nếu như việc oxy hoá glucose bị suy yếu, có thể gặp trong trường hợp sau phẫuthuật hoặc giai đoạn sau chấn thương hoặc bị giảm oxy huyết hoặc suy chức năngcơ quan, lượng glucose đưa vào nên được giới hạn từ 2 - 4 g glucose/kg thể trọng/ngày. Nống độ đường huyết không nên vượt quá 6,1 mmol/l (110 mg/100 ml).Nhu cầu thêm về dịch ở trẻ em nên được đáp ứng với lượng dịch bố sung thíchhợp, vì liều Nutriflex plus tối đa hàng ngày trên 40 ml/kg thế trọng/ngày có thế làmvượt quá liều tối đa hàng ngày của amino acid ở đối tượng này (1,5 - 2,5 g/kg thếtrọng/ngày).Thời gian sử dụngThời gian điều trị cho các chỉ định đưa ra là không bị giới hạn.Trong điều trị dài hạnvới Nutriflex plus, cần thiết phải bố sung thêm năng lượng một cách thích hợp dướidạng lipid, các acid béo cần thiết, các nguyên tố vi lượng và vitamin.Cách dùngDùng đường tĩnh mạch.Truyền qua catheter tĩnh mạch trung tâm.Hướng dẫn sứ dụng, vận chuyểnNgay trước khi sử dụng, đường hàn bên trong giữa hai buồng mới được mở đểthuốc ở hai buồng được trộn lẫn vào nhau một cách vô trùng.Lấy túi ra khỏi túi bảo vệ và tiến hành như sau:- mở rộng túi và đặt lên bề mặt cứng- bóc tách đường hàn bằng cách ấn bằng cả hai tay- trộn các thuốc trong túi với nhau.Sau khi truyền, dung dịch còn thừa không được giữ để dùng lại. Chỉ những dungdịch tuyệt đối trong ở những túi còn nguyên vẹn mới được sử dung.Cấu trúc của túi hai buồng cho phép trộn lẫn amino acid, glucose và chất béo ớbuồng phía dưới. Nếu cần thiết có thể thêm các chất điện giái.Thống thường, cáclưu ý về vấn đề vô khuẩn trong khi trộn lẫn các dung dịch hoặc nhũ tương béothành Nutriflex plus cần phải được theo dõi chặt chẽ. Nhũ tương béo có thế đượctrộn một cách dễ dàng bằng một kiểu di chuyển đặc biệt.Quá liềuSẽ không bị quá liều Nutriflex plus nếu dùng thuốc đúng cách.Các triệu chứng của quá liều nước và điện giải:Ư nước ưu trường, mất cân bằng điện giải và phù phối.Các triệu chứng của quá liều amino acid:Mất amino acid qua thận cùng với sự mất cân bằng amino acid liên tục, mệt mỏi,nôn và run rẩy.Các triệu chứng của quá liều glucose:Tảng đường huyết, có glucose trong nước tiểu, mất nước, tăng áp lực thẩm thấu,hôn mê do tăng đường huyết và tăng áp lực thẩm thấu.Điểu trị:Ngừng truyền ngay lập tức được chỉ định cho quá liều. Các biện pháp điều trị thêmtuỳ thuộc vào các triệu chứng riêng biệt và mức độ nặng của chúng. Khi việc truyềnđược chỉ định sau khi các triệu chứng đã giảm, khuyến cáo rằng tốc độ truyền nênđược tăng từ từ có kiểm soát theo thời gian.

Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Nutriflex plus ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.

Quá liều, quên liều và xử trí

Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Nutriflex plus

Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Nutriflex plus cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường

Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều

Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Nutriflex plus có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị

Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Nutriflex plus

Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.

Chống chỉ định

Những trường hợp không được dùng thuốc Nutriflex plus

Thuốc không được dùng trong những trường hợp sau: - những sai sót bẩm sinh về chuyển hoá amino acid, - lượng điện giải trong huyết thanh bị tăng cao bệnh lý, - chuyển hoá không ổn định (vídụ như đái tháo đường mất bù, nhiễm toan chuyển hoá), - hôn mê không rõ nguyên nhân, - tăng đường huyết không đáp ứng với insulin với liều lên tới 6 đơn vị insulin/giờ, - suy gan nặng, - suy thận nặng mà không có liệu pháp thay thế, - được biết quá mẫn với bất cứthành phần nào của thuốc. Do thành phần của nó mà thuốc không nên dùng cho trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và trẻ em dưới 2 tuổi. Các chng chỉ định chung cho nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hoá là: - tình trạng tuần hoàn không ổn định đe doạ đến tính mang (tình trạng suy kiệt và sốc), - giảm oxy mô tế bào, - ứ nước, - phù phổicấp, - suy tim mất bù.

Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Nutriflex plus phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.

Tác dụng phụ

Những tác dụng phụ khi dùng Nutriflex plus

Tác dụng không mong muốn với các thành phần của Nutriflex plus là hiếm gặp và thường liên quan đến việc dùng liều không đúng và/hoặc tốc độ truyền. Các tác dụng không mong muốn xuất hiện thường không tiến triển và phục hồi khi ngừng truyền. Buốn nôn hoặc nôn đôi khi có thể xảy ra.Trong trường hợp truyền ép buộc đái nhiều do áp lực thẩm thấu có thể xuất hiện do hậu quả của áp lực thẩm thấu cao. Nếu những tác dụng phụ này xảy ra thì nên ngừng truyền hoặc nếu thích hợp thì nên truyền tiếp với liều thấp hơn. Nuối dường ngoài đường tiêu hoá cho những bệnh nhân suy dinh đưỡng hoặc suy kiệt với đúng liều và tốc độ truyền ngay từ đầu mà không có sự bố sung thích hợp kali, magie và photpho có thể dẫn đến hội chứng nuối ăn lại, thế hiện bởi hạ kali huyết, hạ photpho huyết và hạ magie huyết. Các biểu hiện lâm sáng có thế tiến triển trong vòng vài ngày từ khi bắt đầu nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hoá và có thế bao gồm cả thiếu máu tan huyết do hạ photpho huyết và ngủ lờ mờ. Xem thêm phần “Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng”. Dừng đột ngột việc truyền nhanh glucose trong khi nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hoá có thể dẫn đến hạ glucose huyết, đặc biệt ở trẻ dưới 3 tuổi và ở bệnh nhân chuyển hoá glucose bị rối loạn. Thống báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Nutriflex plus

Thận trọng và lưu ý

Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Nutriflex plus

Nền thận trọng trong trường hợp bị tăng áp lực thẩm thấu huyết thanh. Củng như với các dung dịch truyền thể tích lớn, Nutriflex plus nên được dùng một cách thận trọng cho bệnh nhân bị suy chức năng tim hoặc thận. Các rối loạn về chuyển hoá dịch và điện giải (ví dụ như mất nước nhược trường, hạ natri huyết) nên được điều chỉnh trước khi dùng Nutriflex plus. Truyền quá nhanh có thể dẫn đến quá tải về dịch với nồng độ điện giải trong huyết thanh ở mức bệnh lý, tình trạng ứ nước và phù phổi. Với những bệnh nhân bị suy thận, liều dùng cần được điều chỉnh một cách thận trong tuỳ theo nhu cầu từng cá nhân, mức độ nặng của bệnh và loại liệu pháp thay thếthận đang được áp dụng (thầm tách máu, lọc máu, …). Tương tự như vậy với những bệnh nhân bị suy gan liều dùng cần được điều chỉnh một cách thận trong tuỳ theo nhu cầu từng cá nhân, mức độ nặng của bệnh. Củng như với tất cả các dung dịch chứa carbohydrat, việc sử dung Nutriflex plus có thể dẫn đến tăng đường huyết. Nông độ glucose trong máu nên được kiểm tra. Nếu có tăng đường huyết thì nên giảm tốc độ truyền hoặc dùng insulin. Đề tránh xảy ra hội chứng nuôi ăn lại ở những bệnh nhân suy dinh đường hoặc suy kiệt (xem phần “Tác dụng không mong muốn”), việc dinh dưỡng ngoài đường tiêu hoá nên được thiết lập từ từ một cách thận trong. Việc thay thế đầy đủ kali, magie và photphat cần được đảm bảo. Việc truyền tĩnh mạch amino acid đồng thời với việc tăng bài tiết các yếu tố vi lượng qua nước tiểu đặc biệt là đồng và kẽm. Điều này nên được xem xét trong liều dùng

Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Nutriflex plus : người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày

Lưu ý thời kỳ mang thai

Bà bầu mang thai uống thuốc Nutriflex plus được không?

Cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.

Lưu ý thời kỳ cho con bú

Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ dể bảo vệ cho mẹ và em bé

Tương tác thuốc

Thuốc Nutriflex plus có thể tương tác với những thuốc nào?

Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Nutriflex plus nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.

Tương tác thuốc Nutriflex plus với thực phẩm, đồ uống

Cân nhắc sử dụng chung thuốc với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Bảo quản

Nên bảo quản thuốc Nutriflex plus như thế nào?

Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Nutriflex plus . Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.

Tác dụng

Tác dụng và cơ chế tác dụng thuốc Nutriflex plus

Glucose là đường đơn 6 carbon, dùng theo đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch để điều trị thiếu hụt đường và dịch. Glucose thường được ưa dùng để cung cấp năng lượng theo đường tiêm cho người bệnh và dùng cùng với các dung dịch điện giải để phòng và điều trị mất nước do ỉa chảy cấp. Glucose còn được sử dụng để điều trị chứng hạ đường huyết. Khi làm test dung nạp glucose, thì dùng glucose theo đường uống. Các dung dịch glucose còn được sử dụng làm chất vận chuyển các thuốc khác. Nuôi dưỡng đường tĩnh mạch có thể thực hiện qua tĩnh mạch ngoại vi hoặc tĩnh mạch trung tâm lớn hơn. Chỉ định dùng qua đường tĩnh mạch ngoại vi khi chỉ cần nuôi dưỡng bệnh trong một thời gian ngắn hoặc khi bổ trợ thêm cho nuôi dưỡng theo đường tiêu hóa hoặc khi người bệnh có nhiều nguy cơ tai biến nếu truyền qua đường tĩnh mạch trung tâm. Các tĩnh mạch ngoại vi dễ bị viêm tắc, nhất là khi dung dịch có độ thẩm thấu lớn hơn 600 mOsm/lít, do đó không nên truyền vào tĩnh mạch ngoại vi các dịch truyền có nồng độ glucose cao hơn 10%. Phải truyền các dung dịch glucose ưu trương cho người bệnh suy dinh dưỡng hoặc có tăng chuyển hóa, theo đường tĩnh mạch trung tâm, vì ở đấy dung dịch glucose được pha loãng nhanh hơn. Không được truyền dung dịch glucose ưu trương cho người bệnh bị mất nước vì tình trạng mất nước sẽ nặng thêm do bị lợi niệu thẩm thấu. Điều trị glucose cho người bệnh suy dinh dưỡng, hoặc người bệnh rối loạn chuyển hóa do stress sau mổ phải bắt đầu từ từ do khả năng sử dụng glucose của người bệnh tăng lên dần dần. Nhiều người bệnh được nuôi dưỡng theo đường tiêm truyền bị tăng đường huyết. Cần phải xác định nguyên nhân và điều chỉnh bằng các biện pháp không phải insulin trước khi sử dụng insulin nếu có thể được. Cần truyền tốc độ đều đều không ngừng đột ngột, tránh thay đổi đường huyết. Tuy insulin làm tăng tác dụng nuôi dưỡng theo đường tiêm truyền, nhưng vẫn cần phải thận trọng khi dùng để tránh nguy cơ hạ đường huyết và do insulin làm tăng lắng đọng acid béo ở các mô dự trữ mỡ khiến cho chúng ít vào được các đường chuyển hóa quan trọng. Nếu cần thiết, có thể tiêm insulin vào dưới da hoặc vào tĩnh mạch, hoặc cho thêm vào dịch truyền nuôi dưỡng. Một khi người bệnh đã ổn định với một liều insulin nhất định thì tiêm insulin riêng rẽ sẽ có lợi hơn về kinh tế; tránh lãng phí phải bỏ dịch truyền khi cần thay đổi liều insulin. Dùng insulin người là tốt nhất vì ít ảnh hưởng đến miễn dịch nhất. Liều dùng insulin là theo kinh nghiệm và điều kiện thực tế (ví dụ có thể dùng một nửa hoặc một phần ba liều cần dùng ngày hôm trước cùng với dịch truyền nuôi dưỡng hàng ngày). Cần tôn trọng các bước chuẩn bị và pha dịch truyền để giảm thiểu biến động hoạt tính của insulin do hiện tượng hấp phụ gây ra.

Dược lý và cơ chế

Tương tác của thuốc Nutriflex plus với các hệ sinh học

Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.

Dược động học

Tác động của cơ thể đến thuốc Nutriflex plus

Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)

Tổng kết

Trên đây tacdungthuoc.com đã tổng hợp các thông tin cần biết về thuốc Nutriflex plus từ Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất, Thuốc biệt dược, Drugbank và các nguồn thông tin y khoa uy tín trên thế giới: Drugs, WebMD, Rxlist. Nội dung được tổng hợp lại và trình bày một cách dễ hiểu nhất để bạn nắm bắt thông tin sử dụng thuốc Nutriflex plus một cách dễ dàng. Nội dung không thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và lời khuyên từ bác sĩ. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!

Dược thư quốc gia Việt Nam

https://www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc-29712/nutriflex-plus.aspx

Drugbank.vn

thuốc Nutriflex plus là thuốc gì

cách dùng thuốc Nutriflex plus

tác dụng thuốc Nutriflex plus

công dụng thuốc Nutriflex plus

thuốc Nutriflex plus giá bao nhiêu

liều dùng thuốc Nutriflex plus

giá bán thuốc Nutriflex plus

mua thuốc Nutriflex plus

Thuốc Nutriflex plus là thuốc gì?

Thuốc Nutriflex plus là Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VN-7468-09 được sản xuất bởi B.Braun Medical AG Xem chi tiết

Dạng thuốc và hàm lượng thuốc Nutriflex plus?

Thuốc Nutriflex plus thành phần các acid amin, glucose và các chất điện giải dưới dạng Dịch truyền. Xem chi tiết

Công dụng, liều dùng, giá bán thuốc Nutriflex plus?

Thông tin chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, tác dụng phụ và lưu ý, dược lý và cơ chế tác dụng, dược động học Thuốc Nutriflex plus Xem chi tiết

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here