Profol 1%

Thuốc Profol 1% là gì? Hướng dẫn sử dụng, công dụng, liều dùng, lưu ý

Thuốc Profol 1% là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Tác dụng | Dược lý | Dược động học

Profol 1% là thuốc gì?

Thuốc Profol 1% là Thuốc gây tê - mê - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VN-10989-10 được sản xuất bởi Claris Lifesciences., Ltd - ẤN ĐỘ. Thuốc Profol 1% chứa thành phần Propofol và được đóng gói dưới dạng Nhũ tương truyền tĩnh mạch

   
Tên thuốc Thuốc
Số đăng ký VN-10989-10
Dạng bào chế Nhũ tương truyền tĩnh mạch
Thành phần Propofol
Phân loại Thuốc gây tê - mê
Doanh nghiệp sản xuất Claris Lifesciences., Ltd - ẤN ĐỘ
Doanh nghiệp đăng ký Claris Lifesciences., Ltd
Doanh nghiệp phân phối

Dạng thuốc và hàm lượng

Những dạng và hàm lượng thuốc Profol 1%

Thuốc Profol 1% thành phần Propofol dưới dạng Nhũ tương truyền tĩnh mạch

Chỉ định

Đối tượng sử dụng - Chỉ định thuốc Profol 1%

Propofol là một thuốc gây mê tĩnh mạch tác dụng ngắn thích hợp cho việc dẫn mê và duy trì mê.

Propofol cũng có thể được dùng để gây ngủ ở bệnh nhân đang được thông khí hỗ trợ trong đơn vị săn sóc đặc biệt.

Propofol cũng dùng để an thần gây ngủ cho các phẫu thuật và thủ thuật chẩn đoán.

Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Profol 1% hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.

Liều dùng và cách dùng

Liều dùng Profol 1% - Đường dùng và cách dùng

Thường phải dùng thêm thuốc giảm đau với Propofol.
Propofol đã được dùng kết hợp với gây tê tủy sống và gây tê ngoài màng cứng và với các thuốc tiền mê thông dụng, các thuốc ức chế thần kinh cơ, các thuốc gây mê qua đường thở và thuốc giảm đau; không ghi nhận được có sự tương kỵ về dược lý nào.

Có thể cần dùng liều thấp Propofol khi gây mê được sử dụng như một biện pháp hỗ trợ với kỹ thuật gây tê vùng.

A. Người lớn
DẪN MÊ
Propofol có thể dùng cho dẫn mê bằng cách tiêm tĩnh mạch chậm hay truyền tĩnh mạch.
Ở bệnh nhân không có tiền mê và bệnh nhân đã có tiền mê, nên điều chỉnh Propofol (khoảng 40mg mỗi 10 giây cho một người lớn khỏe mạnh, cân nặng trung bình bằng cách tiêm hay truyền tĩnh mạch) theo đáp ứng của bệnh nhân cho đến khi bệnh nhân có dấu hiệu bắt đầu mê.

Ða số người lớn dưới 55 tuổi cần 1,5-2,5mg Propofol/kg. Tổng liều có thể giảm bằng cách giảm tốc độ tiêm truyền (20-50mg/phút). Trên 55 tuổi, nhu cầu thường ít hơn. Ở bệnh nhân phân độ ASA 3 và 4, nên tiêm truyền ở tốc độ chậm hơn (khoảng 20mg mỗi 10 giây).

DUY TRÌ MÊ
Có thể duy trì mê bằng cách truyền liên tục hoặc tiêm tĩnh mạch nhiều lần để duy trì độ sâu của mê cần thiết.

Truyền liên tục: Tốc độ truyền thay đổi đáng kể giữa các bệnh nhân nhưng tốc độ trong khoảng từ 4 đến 12mg/kg/giờ thường duy trì mê tốt.
Tiêm tĩnh mạch nhiều lần: Nếu dùng kỹ thuật tiêm nhiều lần, có thể tiêm mỗi đợt từ 25mg tới 50mg tùy nhu cầu lâm sàng.

GÂY NGỦ KHI SĂN SÓC ÐẶC BIỆT

Khi dùng để an thần-gây ngủ ở bệnh nhân trưởng thành được thông khí hỗ trợ trong đơn vị săn sóc đặc biệt, nên truyền Propofol liên tục. Vận tốc truyền phải được điều chỉnh theo độ sâu của giấc ngủ cần thiết nhưng vận tốc truyền trong khoảng 0,3 đến 4,0mg/kg/giờ thường cho kết quả tốt.

AN THẦN GÂY NGỦ CHO PHẪU THUẬT VÀ THỦ THUẬT CHẨN ÐOÁN
Ðề an thần gây ngủ cho phẫu thuật và thủ thuật chẩn đoán, tốc độ dùng nên được điều chỉnh cho từng cá nhân tùy theo đáp ứng lâm sàng.
Phần lớn bệnh nhân cần dùng liều 0,5-1mg/kg trong 1-5 phút để khởi đầu cho an thần gây ngủ.

Duy trì an thần gây ngủ có thể cũng điều chỉnh liều tiêm truyền Propofol đến mức cần thiết trên lâm sàng, phần lớn bệnh nhân cần dùng liều 1,5-4,5 mg/kg/giờ. Cùng với truyền tĩnh mạch, tiêm tĩnh mạch 10-20 mg mỗi lần có thể được dùng để tăng nhanh độ sâu của giấc ngủ khi thấy cần thiết. Ở bệnh nhân có phân độ ASA độ 3 và 4, tốc độ tiêm truyền và liều lượng cần phải giảm.

B. Người cao tuổi
Ở bệnh nhân cao tuổi, liều yêu cầu để dẫn mê bằng Propofol được giảm bớt. Khi giảm liều, nên xem xét đến tình trạng thể chất và tuổi tác của bệnh nhân. Nên truyền liều đã giảm này ở tốc độ chậm hơn và điều chỉnh liều theo đáp ứng.

Khi dùng Propofol để duy trì mê hoặc an thần gây ngủ, cũng nên giảm tốc độ truyền hoặc giảm “nồng độ thuốc mục tiêu”. Bệnh nhân độ 3 và 4 theo ASA sẽ cần giảm liều và tốc độ truyền hơn nữa. Không nên tiêm tĩnh mạch nhanh (liều đơn hoặc lặp lại) cho bệnh nhân lớn tuổi vì điều này có thể dẫn đến tình trạng trụy tim mạch-hô hấp.

C. Trẻ em
DẪN MÊ
Propofol không nên dùng ở trẻ em dưới 3 tuổi.
Khi dùng để dẫn mê ở trẻ em, Propofol phải được cho chậm cho đến lúc có dấu hiệu lâm sàng của tình trạng bắt đầu mê. Phải điều chỉnh liều lượng theo tuổi và/hoặc cân nặng.

Ða số bệnh nhi trên 8 tuổi có thể cần khoảng 2,5mg Propofol/kg để dẫn mê. Bệnh nhi dưới 8 tuổi có thể cần liều lượng nhiều hơn. Nên dùng liều thấp hơn đối với bệnh nhi độ 3 và 4 theo ASA.

DUY TRÌ MÊ
Propofol không nên dùng ở trẻ em dưới 3 tuổi.
Có thể dùng Propofol duy trì mê bằng cách truyền hoặc tiêm tĩnh mạch nhắc lại nhiều lần để duy trì mức độ sâu của mê cần thiết. Tốc độ tiêm hoặc truyền thay đổi rất nhiều giữa các bệnh nhân nhưng tốc độ trong khoảng 9-15mg/kg/giờ thường đạt được yêu cầu kết quả gây mê tốt.

AN THẦN GÂY NGỦ TRONG PHẪU THUẬT VÀ THỦ THUẬT CHẨN ÐOÁN
Propofol không nên dùng để an thần gây ngủ cho trẻ em vì tính an toàn và hiệu quả chưa được xác lập.

GÂY NGỦ KHI SĂN SÓC ÐẶC BIỆT
Không nên dùng Propofol để gây ngủ ở trẻ em vì hiệu quả và độ an toàn chưa được chứng minh.

Mặc dù chưa xác lập được mối quan hệ nhân quả, một vài biến cố ngoại ý nặng (kể cả tử vong) đã được ghi nhận ở một vài báo cáo tự phát, sử dụng thuốc không được cho phép và những biến cố này đa số xảy ra ở trẻ em bị nhiễm trùng đường hô hấp đã dùng liều vượt quá liều cho phép của người lớn.

D. Cách dùng
Propofol có thể được truyền tĩnh mạch nguyên chất qua ống tiêm nhựa hoặc các chai dịch truyền bằng thủy tinh. Khi Propofol được dùng nguyên chất để duy trì mê, nên dùng các thiết bị như ống bơm tiêm hoặc bơm truyền theo thể tích để kiểm soát vận tốc truyền.

Propofol cũng có thể được dùng pha loãng, chỉ với loại dịch truyền tĩnh mạch Dextrose 5%, trong các túi nhựa PVC hoặc chai thủy tinh. Việc pha loãng, không quá 1 phần 5 (2mg Propofol/ml), phải được làm một cách vô trùng ngay trước khi truyền. Hỗn hợp ổn định cho tới 6 giờ.

Thuốc pha loãng có thể được dùng với nhiều kỹ thuật kiểm soát đường truyền đa dạng, nhưng một phương cách kiểm soát đơn độc sẽ không tránh được nguy cơ tai biến không kiểm soát được khi truyền quá nhiều Propofol pha loãng.

Phải thêm vào đường truyền 1 ống buret, máy đếm giọt hoặc bơm đo thể tích. Nguy cơ truyền không kiểm soát được phải được nghĩ tới khi quyết định thể tích tối đa thuốc đã pha loãng trong ống buret.

Propofol có thể được tiêm truyền qua một nhánh hình chữ Y gần vùng tiêm, vào trong các dịch truyền tĩnh mạch Dextrose 5%, Natri Chloride 0,9% hay Dextrose 4% với Natri Chloride 0,18%.

Propofol có thể trộn trước với alfentanil dạng tiêm chứa 500 microgram/mL alfentanil (Rapifen – Janssen Pharmaceuticals Ltd.) với tỷ lệ 20:1 đến 50:1 v/v. Hỗn hợp thuốc nên được chuẩn bị bằng kỹ thuật vô trùng và sử dụng trong vòng 6 giờ.

Ðể giảm đau lúc khởi đầu tiêm chích, phần Propofol 1% dùng để dẫn mê có thể được pha thêm với lignocaine dạng tiêm trong một ống tiêm nhựa với tỷ lệ 20 phần Propofol với một phần hoặc là 0,5% hoặc là 1% lignocaine dạng tiêm ngay trước khi sử dụng.

Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Profol 1% ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.

Quá liều, quên liều và xử trí

Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Profol 1%

Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Profol 1% cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường

Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều

Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Profol 1% có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị

Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Profol 1%

Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.

Chống chỉ định

Những trường hợp không được dùng thuốc Profol 1%

Chống chỉ định sử dụng Propofol ở bệnh nhân đã biết là dị ứng với Propofol.
Propofol không khuyến cáo dùng cho trẻ em dưới 3 tuổi.

Chống chỉ dịnh dùng Propofol để an thần cho trẻ em ở mọi lứa tuổi bị bạch hầu hoặc viêm nắp thanh quản đang được chăm sóc đặc biệt.

Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Profol 1% phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.

Tác dụng phụ

Những tác dụng phụ khi dùng Profol 1%

Dẫn mê bằng Propofol thường nhẹ nhàng với ít biểu hiện kích thích. Các tác dụng ngoại ý được ghi nhận thường nhất là các phản ứng dược lý của nhóm thuốc gây mê có thể dự đoán trước, như hạ huyết áp. Do bản chất của thủ thuật gây mê và tình trạng bệnh nhân đang được chăm sóc đặc biệt, các biến cố được ghi nhận liên quan đến thủ thuật gây mê và chăm sóc đặc biệt cũng có thể liên quan đến thủ thuật thực hiện hoặc tình trạng bệnh nhân.

Rất thường gặp (> 1/10)
Các rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ tiêm: Ðau tại chỗ khi dẫn mê(1)

Thường gặp (> 1/100, Rối loạn mạch máu: Hạ huyết áp(2).
Rối loạn tim: Chậm nhịp tim(3).
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: ngưng thở thoáng qua khi dẫn mê.

Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn và nôn trong giai đoạn hồi phục.
Rối loạn hệ thần kinh: nhức đầu trong giai đoạn hồi phục.
Các rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ tiêm: triệu chứng ngưng thuốc ở trẻ em(4).
Rối loạn mạch máu: đỏ bừng mặt ở trẻ em(4).

Ít gặp (> 1/1000, Rối loạn mạch máu: huyết khối và viêm tĩnh mạch.
Hiếm gặp (> 1/10 000, Hệ thần kinh: các cử động dạng động kinh, kể cả co giật và ưỡn cong người trong khi dẫn mê, duy trì và hồi phục.
Rất hiếm gặp (Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết: tiêu cơ vân(5).
Rối loạn tiêu hóa: viêm tụy.

Thương tổn, ngộ độc và các biến chứng trong thủ thuật: sốt hậu phẫu.
Rối loạn thận và tiết niệu: mất màu nước tiểu sau khi sử dụng dài hạn.
Rối loạn hệ tự miễn: quá mẫn-có thể gây phù mạch, co thắt phế quản, hồng ban và tụt huyết áp.

Hệ sinh sản và tuyến vú: không ức chế tình dục.
Rối loạn tim: phù phổi.
Rối loạn hệ thần kinh: bất tỉnh hậu phẫu.
(1) Có thể giảm thiểu bằng cách sử dụng các tĩnh mạch có kích thước lớn ở cánh tay và hố trước xương trụ. Khi dùng Propofol 1%, các vết đau tại chỗ cũng được giảm thiểu bằng cách dùng phối hợp với lignocaine.

(2) Thỉnh thoảng, hạ huyết áp có thể cần phải dùng dung dịch tiêm tĩnh mạch và giảm tốc độ truyền Propofol.
(3) Hiếm gặp, chậm nhịp tim trầm trọng. Trong một vài trường hợp, có thể gây vô tâm thu.

(4) Sau khi ngưng dùng Propofol một cách đột ngột trong chăm sóc đặc biệt.
(5) Rất hiếm trường hợp ghi nhận tiêu cơ vân khi dùng Propofol ở liều lớn hơn 4mg/kg/giờ để gây ngủ an thần trong ICU.

Các báo cáo từ việc sử dụng Propofol ngoài các chỉ định được ghi trên toa thuốc để khởi đầu gây mê ở trẻ sơ sinh cho thấy trụy tim mạch-hô hấp có thể xảy ra nếu áp dụng phác đồ dùng cho trẻ em.

Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Profol 1%

Thận trọng và lưu ý

Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Profol 1%

Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Profol 1% : người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày

Lưu ý thời kỳ mang thai

Bà bầu mang thai uống thuốc Profol 1% được không?

Cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.

Lưu ý thời kỳ cho con bú

Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ dể bảo vệ cho mẹ và em bé

Tương tác thuốc

Thuốc Profol 1% có thể tương tác với những thuốc nào?

Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Profol 1% nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.

Tương tác thuốc Profol 1% với thực phẩm, đồ uống

Cân nhắc sử dụng chung thuốc với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Bảo quản

Nên bảo quản thuốc Profol 1% như thế nào?

Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Profol 1% . Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.

Tác dụng

Tác dụng và cơ chế tác dụng thuốc Profol 1%

Giống như mọi loại thuốc mê khác, cơ chế tác dụng còn ít được biết.
Nói chung, tụt huyết áp động mạch trung bình và thay đổi nhẹ nhịp tim được ghi nhận khi dùng Propofol dẫn mê và duy trì mê.

Tuy nhiên, các thông số huyết động học thường ở mức tương đối ổn định trong quá trình duy trì mê và các trường hợp thay đổi bất lợi huyết động học có tỷ lệ thấp.

Mặc dù sự ức chế thông khí có thể xảy ra sau khi dùng Propofol, nhưng bất kỳ ảnh hưởng nào cũng đều tương tự về tính chất như với các loại thuốc mê đường tĩnh mạch khác và đều có thể xử trí dễ dàng trên thực hành lâm sàng.

Propofol làm giảm lưu lượng máu não, áp lực nội sọ và chuyển hóa ở não. Giảm áp lực nội sọ thì xảy ra nhiều hơn ở bệnh nhân có tăng áp lực nội sọ trước đó.

Sự hồi tỉnh thường xảy ra nhanh và bệnh nhân thấy nhẹ nhõm, với rất ít các trường hợp đau đầu, buồn nôn và nôn sau phẫu thuật.

Nói chung, các triệu chứng buồn nôn và nôn sau phẫu thuật có gây mê bằng Propofol thì ít hơn so với các thuốc gây mê dạng hít. Có bằng chứng cho rằng điều này có thể liên quan đến hiệu quả chống nôn của propofol.

Propofol ở nồng độ sử dụng trên lâm sàng, không ức chế tổng hợp các nội tiết tố vỏ thượng thận.

Dược lý và cơ chế

Tương tác của thuốc Profol 1% với các hệ sinh học

Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.

Thông tin Dược thư quốc gia Việt Nam

(Phần dành cho chuyên gia)
  • Tên thuốc: Propofol
  • Mã ATC: N01AX10
  • Phân loại: Thuốc mê, thuốc an thần.
  • Chỉ định (Click để xem chi tiết)

    Có thể dùng nhũ dịch tiêm propofol để khởi mê và/hoặc duy trì mê, như là một phần của kỹ thuật gây mê phối hợp trong phẫu thuật, người lớn và trẻ em từ 3 tuổi trở lên.
    Có thể dùng nhũ dịch propofol, tiêm tĩnh mạch theo như chỉ dẫn, để gây và duy trì an thần – vô cảm có theo dõi bằng monitor, trong quá trình làm thủ thuật chẩn đoán ở người lớn hoặc kết hợp với gây tê cục bộ hoặc gây tê vùng ở những người bệnh được phẫu thuật.

    Chỉ được dùng nhũ dịch tiêm propofol cho những người lớn được đặt ống nội khí quản, thông khí bằng máy ở đơn vị điều trị tích cực, để gây và duy trì vô cảm liên tục và kiểm soát những phản ứng stress. Trong điều kiện đó, chỉ những người có kinh nghiệm điều trị những người bệnh hồi sức cấp cứu và đã được huấn luyện về phương pháp hồi sức tim mạch và xử lý về hô hấp mới được tiêm thuốc cho người bệnh. Propofol có tác dụng chống nôn trong thời kỳ sau phẫu thuật.

    Xem chi tiết
    Tác dụng - Dược lý và cơ chế (Click để xem chi tiết)

    Nhũ dịch propofol để tiêm là một thuốc gây mê đường tĩnh mạch để khởi mê và duy trì trạng thái mê hoặc an thần. Tiêm tĩnh mạch một liều điều trị propofol gây mê nhanh thường trong vòng 40 giây kể từ lúc bắt đầu tiêm. Cũng như những thuốc gây mê tĩnh mạch tác dụng nhanh khác, nửa đời cân bằng máu – não xấp xỉ 1 đến 3 phút, và điều này được coi là sự khởi mê nhanh.

    Tính chất dược lực của propofol phụ thuộc vào nồng độ điều trị của propofol trong máu. Nồng độ propofol trong máu ở trạng thái ổn định thường tỷ lệ với tốc độ tiêm truyền, đặc biệt với từng cá thể người bệnh. Các ADR như ức chế tim – hô hấp có thể xảy ra nhiều hơn khi nồng độ trong máu cao do tiêm thuốc nhanh vào tĩnh mạch hoặc tăng nhanh tốc độ tiêm truyền: Phải có một khoảng thời gian thích hợp (3 – 5 phút) giữa các đợt điều chỉnh liều lượng trên lâm sàng để đánh giá tác dụng của thuốc.

    Tác dụng của propofol trên huyết động thay đổi trong khởi mê. Nếu duy trì thông khí tự nhiên, tác dụng trên tim mạch chủ yếu là giảm huyết áp động mạch, với thay đổi ít hoặc không thay đổi tần số tim và giảm không đáng kể cung lượng tim. Nếu thông khí hỗ trợ hoặc điều khiển (thông khí áp lực dương) mức độ và tỷ lệ giảm cung lượng tim tăng rõ rệt hơn. Việc dùng thêm một thuốc opioid có tác dụng mạnh (ví dụ, fentanyl) làm thuốc tiền mê sẽ làm giảm hơn nữa cung lượng tim và lực điều khiển hô hấp.

    Nếu tiếp tục gây mê bằng tiêm truyền propofol, sự kích thích do đặt ống nội khí quản và phẫu thuật có thể làm huyết áp động mạch trở về bình thường. Tuy nhiên cung lượng tim có thể vẫn bị giảm. Hiếm thấy sự liên quan giữa propofol với mức tăng histamin huyết tương.

    Khởi mê bằng propofol thường kèm theo ngừng thở ở cả người lớn và trẻ em. Trong duy trì mê, propofol gây giảm thông khí, thường kết hợp với tăng áp suất carbon dioxyd, có thể rõ rệt tùy thuộc tốc độ cho thuốc và những thuốc khác dùng đồng thời (ví dụ thuốc opioid, thuốc an thần v.v.).
    Propofol không ảnh hưởng đến tính phản ứng của mạch não đối với những thay đổi áp suất carbon dioxyd trong động mạch. Việc sử dụng propofol cũng làm giảm tỷ lệ và mức độ nặng của buồn nôn và nôn sau phẫu thuật.

    Dược động học
    Ở người lớn, độ thanh thải propofol thay đổi từ 23 – 50 ml/kg/phút. Thuốc được thải trừ chủ yếu bằng liên hợp thành những chất chuyển hóa không có hoạt tính ở gan, và bài tiết qua thận. Khoảng 50% liều thuốc sử dụng là liên hợp glucuronic. Propofol có thể tích phân bố ở trạng thái ổn định (tiêm truyền trong 10 ngày) gần bằng 60 lít/kg ở người lớn khỏe mạnh, giảm ở người cao tuổi. Nửa đời thải trừ (thuốc thải trừ theo 2 pha): Pha khởi đầu có nửa đời thải trừ 40 phút, pha cuối 4 – 7 giờ (nếu sau đợt truyền 10 ngày thì có thể lên đến 1 – 3 ngày).

    Xem chi tiết

Thông tin Thuốc gốc

(Phần dành cho chuyên gia)
  • Tên thuốc: Propofol
  • Nhóm sản phẩm: Thuốc gây tê, mê
  • Thuốc biệt dược: Anepol Inj; Diprivan; Propofol Lipuro 1% Anesvan injection, Plofed 1%, Propofol - Lipuro 0.5% , Propofol 1% Fresenius, Propofol 1% Kabi, Propofol Injection BP
  • Chỉ định (Click để xem chi tiết)

    Propofol là một thuốc gây mê tĩnh mạch tác dụng ngắn thích hợp cho việc dẫn mê và duy trì mê.
    Propofol cũng có thể được dùng để gây ngủ ở bệnh nhân đang được thông khí hỗ trợ trong đơn vị săn sóc đặc biệt.
    Propofol cũng dùng để an thần gây ngủ cho các phẫu thuật và thủ thuật chẩn đoán.

    Xem chi tiết
    Tác dụng - Dược lý và cơ chế (Click để xem chi tiết)

    Propofol (2,6-diisopropylphenol) là một thuốc gây mê tác dụng ngắn với khởi phát tác dụng nhanh khoảng 30 giây. Sự hồi tỉnh sau gây mê thường nhanh.

    Xem chi tiết

Dược động học

Tác động của cơ thể đến thuốc Profol 1%

Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)

Tổng kết

Trên đây tacdungthuoc.com đã tổng hợp các thông tin cần biết về thuốc Profol 1% từ Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất, Thuốc biệt dược, Drugbank và các nguồn thông tin y khoa uy tín trên thế giới: Drugs, WebMD, Rxlist. Nội dung được tổng hợp lại và trình bày một cách dễ hiểu nhất để bạn nắm bắt thông tin sử dụng thuốc Profol 1% một cách dễ dàng. Nội dung không thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và lời khuyên từ bác sĩ. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!

Dược thư quốc gia Việt Nam

https://www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc-37190/profol-1.aspx

Drugbank.vn

thuốc Profol 1% là thuốc gì

cách dùng thuốc Profol 1%

tác dụng thuốc Profol 1%

công dụng thuốc Profol 1%

thuốc Profol 1% giá bao nhiêu

liều dùng thuốc Profol 1%

giá bán thuốc Profol 1%

mua thuốc Profol 1%

Xem thêmLidocain
Xem thêmMidazolam 5mg/ml

Thuốc Profol 1% là thuốc gì?

Thuốc Profol 1% là Thuốc gây tê - mê - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VN-10989-10 được sản xuất bởi Claris Lifesciences., Ltd - ẤN ĐỘ Xem chi tiết

Dạng thuốc và hàm lượng thuốc Profol 1%?

Thuốc Profol 1% thành phần Propofol dưới dạng Nhũ tương truyền tĩnh mạch. Xem chi tiết

Công dụng, liều dùng, giá bán thuốc Profol 1%?

Thông tin chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, tác dụng phụ và lưu ý, dược lý và cơ chế tác dụng, dược động học Thuốc Profol 1% Xem chi tiết

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here