Tenoxil

Thuốc Tenoxil là gì? Hướng dẫn sử dụng, công dụng, liều dùng, lưu ý

Thuốc Tenoxil là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Tác dụng | Dược lý | Dược động học

Tenoxil là thuốc gì?

Thuốc Tenoxil là Thuốc trị ký sinh trùng chống nhiễm khuẩn kháng virus kháng nấm - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VN2-356-15 được sản xuất bởi Hetero Labs Limited - ẤN ĐỘ. Thuốc Tenoxil chứa thành phần Tenofovir disoproxil (dưới dạngTenofovir disoproxil fumarat) 245mg và được đóng gói dưới dạng Viên nén bao phim

   
Tên thuốc Thuốc
Số đăng ký VN2-356-15
Dạng bào chế Viên nén bao phim
Thành phần Tenofovir disoproxil (dưới dạngTenofovir disoproxil fumarat) 245mg
Phân loại Thuốc trị ký sinh trùng chống nhiễm khuẩn kháng virus kháng nấm
Doanh nghiệp sản xuất Hetero Labs Limited - ẤN ĐỘ
Doanh nghiệp đăng ký
Doanh nghiệp phân phối
Thuốc Tenoxil - SĐK VN2-356-15
Thuốc Tenoxil - SĐK VN2-356-15

Dạng thuốc và hàm lượng

Những dạng và hàm lượng thuốc Tenoxil

Thuốc Tenoxil thành phần Tenofovir disoproxil (dưới dạngTenofovir disoproxil fumarat) 245mg dưới dạng Viên nén bao phim

Chỉ định

Đối tượng sử dụng - Chỉ định thuốc Tenoxil

HIV-1: TENOXIL được chỉ định kết hợp với thuốc kháng retrovirus khác để điều trị nhiễm HIV-1 ở bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên.Hiệu quả của TENOXIL dựa trên kết quả nghiên cứu điều trị cho các bệnh nhân chưa từng điều trị trước đó, bao gồm các bệnh nhân có số lượng virus lớn (>100.000 bản sao/ml) và các nghiên cứu trong đó TENOXIL được dùng bổ sung vào liệu pháp điều trị cơ bản (chủ yếu là liệu pháp kết hợp 3 thuốc) cho bệnh nhân trước đó đã từng điều trị thuốc chống retrovirus nhưng thất bại (<10.000 bản sao/ml, chủ yếu là bệnh nhân có <5.000 bản sao/ml).Lựa chọn TENOXIL để điều trị cho những bệnh nhân đã từng điều trị thuốc chống retrovirus trước đó phải dựa trên kết quả thử nghiệm tính nhạy cảm của virus và/hoặc tiền sử điều trị của bệnh nhân.Viêm gan B mạn tính: TENOXIL được chỉ định viêm gan B mạn tính ở người lớn với chức năng gan còn bù, với bằng chứng hoạt động nhân bản của virus, nồng độ alanin aminotransferase (ALT) tăng cao liên tục và bằng chứng mô học của viêm đang hoạt động và/hoặc xơ hóa.Chỉ định này dựa trên chủ yếu đáp ứng mô học, vi rút học, hóa sinh & huyết thanh học ở bệnh nhân trưởng thành chưa điều trị bằng nucleosid với viêm gan B mạn tính HBeAg dương tính  & HBeAg âm tính với chức năng gan còn bù.CÁC ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC:Tenofovir disoproxil fumarat(TDF)  là một acyclic nucleosid phosphonat diester tương tự adenosine monophosphate. Ban đầu TDF cần đến quá trình thủy phân để chuyển thành tenofovir và sau đó phosphoryl hóa bởi enzym thuộc tế bào chuyển thành tenofovir diphosphat. Tenofovir diphosphat ức chế chế hoạt tính enzym sao chép ngược HIV-1 bằng cách thay thế chất nền tự nhiên deoxyadenosin 5’ và kết thúc chuỗi DNA sau khi hợp nhất vào DNA. Tenofovir diphosphat ức chế yếu DNA polymerase, ở động vật có vú và DNA polymerase ty thể.CÁC ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌCHấp thu: Tenoxil tan trong nước tạo thành dạng diester của hoạt chất TDF. Sinh khả dụng đường uống lúc đói của TDF xấp xỉ 25 %. Sau khi uống đơn liều Tenoxil ở bệnh nhân bị HIV-1 lúc bụng đói, nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết thanh đạt được sau khoảng 1 ± 0,4 giờ, Cmax và AUC lần lượt là 296 ± 90 mg ng/mL và 2287 ± 685 ng/mL/giờ.Đặc tính dược động học của TDF thể hiện ở liều TENOXIL khoảng từ 75 đến 600 mg và không có tác dụng ở liều lặp lại.Phân bố: Trong thử nghiệm in vitro sự gắn kết của TDF với huyết thanh hoặc protein huyết tương người lần lượt nhỏ hơn 0,7 và 7,2, nồng độ TDF thay đổi từ 0,01 tới 25 µg/mL. Thể tích phân bố ở nồng độ đỉnh là 1,3 ± 0,6 L/kg và 1,2±0,4 L/kg và dùng đường tiêm tĩnh mạch TDF là 1,0 mg/kg và 3,0 mg/kg.Chuyển hóa và thải trừ:Trong thử nghiệm in vitro cho thấy cả tenofovir disoproxil và tenofovir đều là chất nền của enzym CYP450. Sau khi tiêm tĩnh mạch tenofovir, khoảng 70-80 % liều được tìm thấy trong nước tiểu ở dạng chưa chuyển hóa TDF trong vòng 72 giờ. Sau khi uống đơn liều Tenoxil, thời gian bán thải của TDF trong vòng 17 giờ. Sau khi uống đa liều Tenoxil mỗi lần/ ngày (lúc đói), 32 ± 10% liều được tìm thấy trong nước tiểu trên 24 h. Tenofovir được thải trừ bằng việc kết hợp lọc qua cầu thận và bài tiết qua ống thận. Vì thế sự cạnh tranh đào thải với những chất cũng bài tiết qua thận.

Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Tenoxil hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.

Liều dùng và cách dùng

Liều dùng Tenoxil - Đường dùng và cách dùng

Liệu pháp nên được thiết lập bởi 1 bác sĩ có  kinh nghiệm trong điều trị cho bệnh nhân Nhiễm HIV. Với các trường hợp bệnh nhân không nuốt được thuốc, TENOXIL có thể được sử dụng dưới dạng hòa tan viên nén trong ít nhất 100 ml nước, nước cam ép hoặc nho ép.Liều đề nghị là 300 mg (1 viên) 1 lần/ ngày cùng với bữa ăn.SỬ DỤNG QUÁ LIỀU:Nếu quá liều xảy ra, bệnh nhân phải được theo dõi chặt chẽ và các biện pháp hỗ trợ cần thiết. Tenofovir có thể bị loại bỏ qua thẩm tách máu, độ thanh thải  trung bình của tenofovir qua thẩm tách máu khoảng 134 ml/phút. Đào thải tenofovir bằng thẩm tách phúc mạc vẫn chưa được nghiên cứu.

Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Tenoxil ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.

Quá liều, quên liều và xử trí

Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Tenoxil

Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Tenoxil cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường

Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều

Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Tenoxil có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị

Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Tenoxil

Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.

Chống chỉ định

Những trường hợp không được dùng thuốc Tenoxil

TENOXIL chống chỉ định cho bệnh nhân mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Tenoxil phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.

Tác dụng phụ

Những tác dụng phụ khi dùng Tenoxil

Xấp xỉ 1/3 bệnh nhân có tác dụng phụ trong khi điều trị với TDF với các thuốc kháng retrovirus. Các phản ứng này thường là các phản ứng về tiêu hóa nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ rất thường xuyên ( ≥ 1/10), thường xuyên ( ≥ 1/100, Chuyển hóa và dinh dưỡng: rất thường xuyên: giảm phosphat huyết. Hệ thần kinh trung ương: rất thường xuyên: hoa mắt Hệ tiêu hóa: rất thường xuyên: tiêu chảy buồn nôn, nôn. Xấp xỉ 1% bệnh nhân điều trị TDF phải ngừng điều trị do các tác dụng phụ đường tiêu hóa. Liệu pháp kết hợp các thuốc kháng retrovirus có liên quan đến bất thường chuyển hóa như tăng triglycerid máu, tăng cholesterol máu, kháng insulin, tăng glucose máu và tăng lactat máu, tái phân bố chất béo trong cơ thể (loạn dưỡng lipid) trên bệnh nhân nhiễm HIV bao gồm cả nhiễm mỡ dưới da mặt và ngoại biên, tăng mỡ trong ổ bụng và nội tạng, phì đại tuyến vú và tích lũy mỡ ở phần hông (bướu lưng). Với bệnh nhân nhiễm HIV suy giảm miễn dịch tại thời điểm thiết lập liệu pháp kết hợp thuốc kháng retrovirus (CART), phản ứng viêm không có triệu chứng hoặc bội nhiễm cơ hội có thể phát sinh. Đã có báo cáo về các trường hợp hoại tử xương khi thiết lập liệu pháp kết hợp thuốc kháng retrovirus (CART), đặc biệt với bệnh nhân đã biết trước các nguy cơ rủi ro, gây tiến triển tình trạng HIV hoặc tích lũy thuốc kéo dài. Tỷ lệ về trường hợp này chưa được biết. Viêm gan B: Đánh giá phản ứng có hại từ nghiên cứu lâm sàng dựa trên kinh nghiệm ở hai nghiên cứu mù đôi có kiểm soát so sánh trên 641 bệnh nhân viêm gan B mãn tính và cơ năng gan được bù trừ tiếp nhận điều trị với tenofovir disoproxil 245 mg (dạng fumarat) hằng ngày (n= 426) hoặc adefovir dipivoxil 10 mg hằng ngày (n= 215) trong 48 tuần. Các tác dụng phụ còn nghi ngờ (có thể ) liên quan đến việc điều trị được liệt kê bên dưới dựa vào nhóm cơ quan tỷ lệ tuyệt đối. Với mỗi nhóm, tác dụng không mong muốn được trình bày thường xuyên (≥1/100, Rối loạn hệ thần kinh trung ương: thường xuyên: nhức đầu. Rối loạn hệ tiêu hóa: thường xuyên: tiêu chảy, nôn, đau bụng, buồn nôn, căng bụng, đầy hơi. Rối loạn hệ gan mật: thường xuyên: tăng ALT Rối loạn thông thường và nơi dùng: : thường xuyên: mệt mỏi Đợt cấp trong quá trình điều trị: Ở nghiên cứu bệnh nhân chưa dùng nucleoside, tăng ALT trong điều trị > 10 lần ULN (giới hạn trên bình thường) và > 2 lần mức bình thường xảy ra ở 2,6% bệnh nhân được điều trị với TDF ngược lại 1,9% ở bệnh nhân điều trị với adefovir dipivoxil. Trong số đó bệnh nhân được điều trị với TDF, tăng ALT trong khi điều trị có thời gian ở giữa sau khi bắt đầu đợt tấn công 8 tuần, nếu tiếp tục điều trị, đa số các trường hợp giảm a≥2log10 copies/ml lượng virus trong máu trước khi hoặc cùng lúc với việc tăng ALT. Giám sát định kỳ chức năng gan được khuyến nghị trong thời gian điều trị. Thông báo cho bác sĩ các tác dụng phụ gặp phải khi dùng thuốc.

Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Tenoxil

Thận trọng và lưu ý

Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Tenoxil

TENOXIL không được sử dụng cùng với bất kì thuốc khác có chứa TDF. TDF chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân dưới 18 tuổi. Tenofovir chủ yếu được bài tiết qua thận. Do vậy cần phải điều chỉnh liều dùng cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin Bệnh nhân suy thận, có thể giảm phosphat huyết, đã được báo cáo khi sử dụng TDF. Cần theo dõi chức năng thận trước khi uống TENOXIL, mỗi 4 tuần trong 1 năm đầu điều trị, và sau mỗi 3 tháng sau đó. Tránh dùng TDF kết hợp với các thuốc cũng gây độc cho thận. Nếu việc kết hợp TDF và các thuốc cũng gây độc cho thận không thể tránh khỏi, chức năng thận nên được theo dõi hàng tuần. TDF chưa được đánh giá trên lâm sàng với bệnh nhân đang sử dụng thuốc được bài tiết qua thận bởi cùng 1 yếu tố vận chuyển (hOTA1- yếu tố vận chuyển anion hữu cơ 1) ( như adefovir dipivoxil, cidofovir là các yếu tố gây độc cho thận). Trừ khi thật sự cần thiết, việc kết hợp các thuốc này không được khuyến cáo, nhưng nếu không thể tránh khỏi thì cần theo dõi chức năng thận hàng tuần. Trong 1 nghiên cứu, TDF với stavudin trong kết hợp với lamivudine và efavirenz trong điều trị bệnh nhân không dùng kháng retrovirus, giảm nhẹ mật độ khoáng xương ở hông và cột sống đã được ghi nhận ở 2 nhóm điều trị. Nếu nghi ngờ có các bất thường về xương, cần tham khảo ý kiến của thầy thuốc có kinh nghiệm. TDF nên được tránh sử dụng trong các bệnh nhân đã từng điều trị kháng retrovirus với chủng tiềm ẩn đột biến K65R. TDF chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân 65 tuổi. Bệnh nhân cao tuổi thường hay suy thận, do vậy cần thận trọng khi sử dụng TDF cho đối tượng này. Bệnh gan: TDF không bị chuyển hóa bởi các enzym gan. Không có sự thay đổi dược động học đáng kể được ghi nhận. Đợt bùng phát trong khi điều trị: Đặc trưng bởi tăng thoáng qua ALT trong huyết thanh, sau khi bắt đầu điều trị khoảng 4-8 tuần, ALT có thể tăng ở một vài bệnh nhân bởi sự giảm nồng độ HBV DNA trong huyết thanh. Bệnh nhân xơ gan có thể có nguy cơ viêm gan mất bù sau đợt bùng phát viêm gan, và vì vậy nên theo dõi chặt chẽ trong quá trình điều trị. Đợt bùng phát sau khi ngừng điều trị: Thường liên quan đến tăng HBV DNA, và đa số dường như tự giới hạn . Tuy nhiên, đợt bùng phát nặng bao gồm tử vong đã được báo cáo. Nên theo dõi định kỳ chức năng gan cả lâm sàng và labo tiếp theo ít nhất 6 tháng sau khi ngưng điều trị viêm gan B. Ở bệnh nhân bị bệnh viêm gan đang tiến triển hoặc xơ gan, ngừng điều trị không được khuyến nghị bởi vì đợt bùng phát viêm gan có thể dẫn đến mất bù chức năng gan. Đợt bùng phát đặc biệt nghiêm trọng, và đôi khi gây chết người ở bệnh nhân chức năng gan mất bù. Đồng thời bị bị viêm gan C hoặc D: Không có dữ liệu Đồng thời bị HIV-1 và viêm gan B: Do nguy cơ phát triển kháng HIV, TDF chỉ nên sử dụng như là một phần của chế độ điều trị thích hợp retroviral. Bệnh nhân suy gan trước đây bao gồm viêm gan mãn tính tăng mức độ bất thường của chức năng gan trong khi kết hợp điều trị retroviral và nên được theo dõi dựa vào thao tác chuẩn. Nếu có bằng chứng bệnh gan nặng hơn ở những bệnh nhân này, gián đoạn hoặc ngưng điều trị nên được xem xét. Tuy nhiên lưu ý rằng tăng ALT có thể là một phần của thanh thải HBV trong khi điều trị với tenofovir. Nhiễm acid lactic: thường kết hợp với bệnh gan nhiễm mỡ, đã được báo cáo khi sử dụng các thuốc tương tự nucleosid. Các triệu chứng bao gồm các triệu chứng tiêu hóa (buồn nôn, nôn và đau bụng), khó chịu không đặc hiệu, mất cảm giác ngon miệng, giảm cân, các triệu chứng hô hấp (thở nhanh, thở sâu) hoặc các triệu chứng thần kinh (bao gồm khả năng kém điều khiển máy móc). Nhiễm acid lactic có thể gây tử vong cao và có thể liên quan đến viêm tụy, suy gan hoặc suy thận. Nhiễm acid lactic thường xảy ra sau vài tháng điều trị. Nên ngừng khi có các triệu chứng tăng lactat máu và nhiễm lactic chuyển hóa, tiến triển to gan, hoặc tăng nhanh nồng độ aminotransferase. Các bệnh nhân có khả năng tăng các nguy cơ rủi ro nên được theo dõi chặt chẽ. Liệu pháp kết hợp kháng retrovirus liên quan đến sự tái phân bố chất béo (loạn dưỡng lipid) trong thể bệnh nhân nhiễm HIV. Các nghiên cứu về các trường hợp này hiện chưa được biết. Cơ chế của việc này cũng chưa rõ ràng. Cân nhắc đến việc kiểm tra nhanh nồng độ lipid trong huyết thanh và glucose trong máu. Các thuốc tương tự nucleosid và nucleotid đã được chứng trong in vitro và in vivo gây tổn thương các ty lạp thể ở nhiều mức độ khác nhau. Đã có các báo cáo về rối loạn ty lạp thể ở những đứa trẻ sơ sinh do các thuốc tương tự nucleosid. Các tác dụng có hại được báo cáo chủ yếu là rối loạn máu ( thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính), rối loạn chuyển hóa (tăng lactat huyết, tăng lipase huyết). Các hiện tượng nay thường thoáng qua. Thai nhi trong tử cung người mẹ đã sử dụng các thuốc tương tự nucleosid, thậm chí cả thai nhi không bị nhiễm HIV, nên được theo dõi cả lâm sàng và xét nghiệm, và cũng nên kiểm tra khả năng rối loạn nhiễm sắc thể khi có các triệu chứng và dấu hiệu có liên quan. Các kết quả hiện không ảnh hưởng đến các khuyến cáo khi sử dụng liệu pháp kháng retrovirus cho phụ nữ có thai để ngăn lây truyền từ mẹ sang con. Hội chứng phản ứng miễn dịch: Với bệnh nhân nhiễm HIV suy giảm miễn dịch tại thời điểm thiết lập liệu pháp kết hợp kháng retrovirus (CART), phản ứng viêm không có triệu chứng hoặc các mầm bệnh cơ hội phát sinh gây các tình trạng nghiêm trọng trên lâm sàng hoặc làm trầm trọng thêm các triệu chứng. Các phản ứng như vậy thường xảy ra trong một vài tuần hay vài tháng đầu thiết lập CART. Ví dụ như viêm võng mạc do cytomegalovirus, nhiễm trùng trực khuẩn lao phổ biến và/ hoặc cục bộ, và viêm phổi do Pneumocystis carinii. Bất kỳ triệu chứng viêm nào nên được đánh giá và điều trị thay thế khi cần thiết. Hoại tử xương: các trường hợp hoại tử xương đã được báo cáo đặc biệt ở bệnh nhân nhiễm HIV đang tiến triển và/hoặc điều trị kết hợp kháng retroviral lâu dài (CART). Bệnh nhân được khuyên nên kiểm tra y tế nếu có các dấu hiệu đau nhức khớp, cứng khớp hoặc khó di chuyển. Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú: Phụ nữ có thai: Không có các thông tin lâm sàng về việc sử dụng TDF trên người mang thai. TDF chỉ nên sử dụng trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích mang lại cao hơn nguy cơ rủi ro cho thai nhi. Phụ nữ cho con bú: Người đang dùng tenofovir không nên cho con bú. Một nguyên tắc chung, những người phụ nữ bị nhiễm HIV không nên cho con bú để tránh lây truyền HIV cho đứa trẻ. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Không có nghiên cứu. Tuy nhiên bệnh nhân nên được thông báo rằng hiện tượng hoa mắt có thể xảy ra trong quá trình sử dụng tenofovir.

Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Tenoxil : người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày

Lưu ý thời kỳ mang thai

Bà bầu mang thai uống thuốc Tenoxil được không?

Cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.

Lưu ý thời kỳ cho con bú

Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ dể bảo vệ cho mẹ và em bé

Tương tác thuốc

Thuốc Tenoxil có thể tương tác với những thuốc nào?

Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Tenoxil nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.

Tương tác thuốc Tenoxil với thực phẩm, đồ uống

Cân nhắc sử dụng chung thuốc với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Bảo quản

Nên bảo quản thuốc Tenoxil như thế nào?

Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Tenoxil . Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.

Tác dụng

Tác dụng và cơ chế tác dụng thuốc Tenoxil

Dược lý và cơ chế

Tương tác của thuốc Tenoxil với các hệ sinh học

Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.

Dược động học

Tác động của cơ thể đến thuốc Tenoxil

Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)

Tổng kết

Trên đây tacdungthuoc.com đã tổng hợp các thông tin cần biết về thuốc Tenoxil từ Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất, Thuốc biệt dược, Drugbank và các nguồn thông tin y khoa uy tín trên thế giới: Drugs, WebMD, Rxlist. Nội dung được tổng hợp lại và trình bày một cách dễ hiểu nhất để bạn nắm bắt thông tin sử dụng thuốc Tenoxil một cách dễ dàng. Nội dung không thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và lời khuyên từ bác sĩ. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!

Dược thư quốc gia Việt Nam

https://www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc-66146/tenoxil.aspx

Drugbank.vn

thuốc Tenoxil là thuốc gì

cách dùng thuốc Tenoxil

tác dụng thuốc Tenoxil

công dụng thuốc Tenoxil

thuốc Tenoxil giá bao nhiêu

liều dùng thuốc Tenoxil

giá bán thuốc Tenoxil

mua thuốc Tenoxil

Xem thêmDorogyne F
Xem thêmDoncef 500mg

Thuốc Tenoxil là thuốc gì?

Thuốc Tenoxil là Thuốc trị ký sinh trùng chống nhiễm khuẩn kháng virus kháng nấm - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VN2-356-15 được sản xuất bởi Hetero Labs Limited - ẤN ĐỘ Xem chi tiết

Dạng thuốc và hàm lượng thuốc Tenoxil?

Thuốc Tenoxil thành phần Tenofovir disoproxil (dưới dạngTenofovir disoproxil fumarat) 245mg dưới dạng Viên nén bao phim. Xem chi tiết

Công dụng, liều dùng, giá bán thuốc Tenoxil?

Thông tin chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, tác dụng phụ và lưu ý, dược lý và cơ chế tác dụng, dược động học Thuốc Tenoxil Xem chi tiết

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here