Trinitrina

Thuốc Trinitrina là gì? Hướng dẫn sử dụng, công dụng, liều dùng, lưu ý

Thuốc Trinitrina là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Tác dụng | Dược lý | Dược động học

Trinitrina là thuốc gì?

Thuốc Trinitrina là Thuốc tim mạch - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VN-21228-18 được sản xuất bởi Fisiopharma SRL - Ý. Thuốc Trinitrina chứa thành phần Nitroglycerine 5mg/1,5ml và được đóng gói dưới dạng Dung dịch đậm đặc để tiêm truyền

   
Tên thuốc Thuốc
Số đăng ký VN-21228-18
Dạng bào chế Dung dịch đậm đặc để tiêm truyền
Thành phần Nitroglycerine 5mg/1,5ml
Phân loại Thuốc tim mạch
Doanh nghiệp sản xuất Fisiopharma SRL - Ý
Doanh nghiệp đăng ký Công ty cổ phần Dược phẩm Nhất Anh
Doanh nghiệp phân phối
Thuốc Trinitrina - SĐK VN-21228-18
Thuốc Trinitrina - SĐK VN-21228-18

Dạng thuốc và hàm lượng

Những dạng và hàm lượng thuốc Trinitrina

Thuốc Trinitrina thành phần Nitroglycerine 5mg/1,5ml dưới dạng Dung dịch đậm đặc để tiêm truyền

Chỉ định

Đối tượng sử dụng - Chỉ định thuốc Trinitrina

Suy tim, nhồi máu cơ tim cấp, phù phổi cấp do tim, đau thắt ngực trầm trọng…

Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Trinitrina hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.

Liều dùng và cách dùng

Liều dùng Trinitrina - Đường dùng và cách dùng

Điều trị nhồi máu cơ tim cấp: Dùng nitroglycerin là một trong số biện pháp điều trị cơ bản ban đầu ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp. Bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có đau thắt ngực kéo dài hoặc tăng huyết áp hoặc phù phổi cấp, nitroglycerin truyền tĩnh mạch được sử dụng trong vòng 24-48 giờ đầu với liều bắt đầu từ 12,5-25 microgam/ phút, duy trì 10-20 microgam/ phút ( không được để huyết áp tâm thu < 90mmHg và tần số tim > 110 lần/phút.

Người bệnh có suy thất trái (dùng nitrat phối hợp với thuốc ức chế enzyme chuyển đổi nếu bệnh nhân dung nạp tốt) hoặc tăng huyết áp nặng.

Cần dùng liệu pháp liều thấp ban đầu để tránh làm giảm huyết áp quá mức (huyết áp tâm thu < 90mmHg): glyceryl trinitrat 5 microgam/phút được tăng lên từ 5 đến 20 microgam/ phút cách 5-10 phút/ 1 lần, tối đa 200 microgam/ phút cho tới khi huyết áp trung bình giảm 10% ở người huyết áp bình thường và giảm khoảng 30% ở người tăng huyết áp; tiêm truyền duy trì trong 24 giờ hoặc lâu hơn.

Khi liều 200 microgam/ phút không làm hạ huyết áp, phải ngừng truyền vì có kháng nitrat. Một liệu pháp khác phải được thay thế ( như natri nitroprusside, thuốc ức chế enzyme chuyển)  nếu đáp ứng thỏa đáng chưa đạt được ở liều 200 microgam/ phút. Hiệu  quả của nitroglycerin thường hết sau 12 giờ sau khi ngừng truyền. Điều trị tăng huyết áp: truyền tĩnh mạch liều 5-100microgam/ phút.

Khi có đáp ứng thì giảm liều và tăng khoảng cách truyền. Tác dụng hạ huyết áp xuất hiện trong vòng 2-5 phút và duy trì khoảng 3-5 phút  sau khi dừng truyền. Chỉ được phép hạ 25% trong vòng 1 giờ đầu.

Dung dịch để truyền tĩnh mạch được chuẩn bị bằng cách pha loãng nitroglycerine thích hợp theo quy định trong bảng dưới đây và truyền bằng một thiết bị tự động hoặc từng giọt một, theo chỉ dẫn trong bảng truyền (1ml tương ứng với xấp xỉ 20 giọt của dung dịch truyền bình thường).

Bảng pha loãng Số lượng ống(Hàm lượng hoạt chất) 1(5 mg) 2(10 mg)Dung dịch trong mỗi ống 1.5 ml 3 ml Dung dịch pha loãng (ml) 250 500Thể tích cuối cùng (mL) 251.5 503 Nồng độ nitroglycerin (mg/mL) cuối cùng ( đáp ứng 20 giọt của dung dịch truyền bình thường) 0.02 QUÁ LIỀU Các dấu hiệu và triệu chứng bị gây ra đặc biệt là do tăng cường giãn mạch và methemoglobin huyết.

Triệu chứng: hạ huyết áp và nhịp tim nhanh phản xạ, da lạnh nhợt nhạt, nhức đầu, chóng mặt, lú lẫn, rối loạn thị giác, buồn nôn và nôn mửa kèm đau bụng, giống như đau bụng khi tiêu chảy, đánh trống ngực, ngất và suy tim – tuần hoàn.

Các triệu chứng liên quan với huyết áp tổng quát thấp nghiêm trọng đòi hỏi phải giảm tốc độ truyền ngay lập tức, đồng thời, bệnh nhân bị ngộ độc phải được đặt ở tư thế Trendelenburg (kéo căng ra theo cử động leo thụ động) và truyền dịch tĩnh mạch.

Sử dụng các chất chủ vận alpha- adrenergic (tức là methoxamine hoặc phenylephrin), nếu cần thiết. Adrenalin và các chất tương tự không hiệu quả đáng kể trên dấu hiệu hạ huyết áp liên quan đến quá liều.

Điều trị tím tái do methemoglobin huyết: bắt đầu khi nồng độ methemoglobin 0,8 g/100 ml, dự kiến điều trị bằng ​​tiêm tĩnh mạch với xanh methylene 1% (1-2 mg/ kg). Một liều 50 mg/ kg nên được dùng qua đường uống trong trường hợp ít nghiêm trọng. Việc điều trị nên được tiến hành ở một trung tâm chuyên môn.

Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Trinitrina ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.

Quá liều, quên liều và xử trí

Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Trinitrina

Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Trinitrina cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường

Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều

Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Trinitrina có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị

Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Trinitrina

Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.

Chống chỉ định

Những trường hợp không được dùng thuốc Trinitrina

Huyết áp thấp, trụy tim mạch. Thiếu máu nặng. Tăng áp lực nội sọ do chấn thương đầu hoặc xuất huyết não. Nhồi máu cơ tim thất phải. Hẹp van động mạch chủ, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn. Viêm màng ngoài tim co thắt. Dị ứng với các nitrat hữu cơ. Glocom góc đóng. Dùng kèm với các thuốc ức chế phosphodiesterase-5 (PDE-5) như sildenafil, tadalafil, vardernafil

Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Trinitrina phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.

Tác dụng phụ

Những tác dụng phụ khi dùng Trinitrina

Nhức đầu cấp tính và dai dẳng do giãn mạch máu não có thể xảy ra ngay sau khi sử dụng nitroglycerine.

Chóng mặt, lú lẫn, suy nhược, tăng nhịp tim và các dấu hiệu tụt huyết áp, như buồn nôn, nôn, toát mồ hôi, xanh xao và ngất xỉu thường liên quan đến việc dùng thuốc quá liều. Nitroglycerine có thể hiếm khi gây nhịp tim chậm và các dấu hiệu của tăng đối giao cảm. Hơn nữa, đỏ da và viêm da tróc vảy có thể được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị với nitrat.

Những trường hợp hiếm hoi của methemoglobin huyết có thể nhanh chóng loại bỏ bằng cách giảm tốc độ truyền và dùng xanh methylene đã được báo cáo.

Những tác dụng không mong muốn, ví dụ nóng bừng, nhức đầu và hạ huyết áp tư thế, có thể là một giới hạn, đặc biệt là trong những giai đoạn đầu của điều trị, khi đau thắt ngực nặng hoặc khi những bệnh nhân quá nhạy cảm với những tác dụng của nitrat. Đau đầu thường xảy ra trong khi điều trị.

Báo cáo tác dụng phụ được liệt kê dưới đây được xếp loại theo hệ thống. Các rối loạn ở máu và hệ bạch huyết. Hiếm: methemoglobin huyết. Rối loạn hệ thần kinh: chóng mặt, nhức đầu.  Rối loạn nhãn khoa: mờ mắt. Rối loạn tim mạch: nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, nhịp tim chậm nghịch lý, ngất.

Rối loạn mạch máu: hạ huyết áp tư thế. Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, khó tiêu. Rối loạn da và mô dưới da: phát ban. Rối loạn thông thường và thay đổi tại nơi truyền. Rối loạn thông thường: nóng bừng mặt với phát ban, suy nhược và đổ mồ hôi. Rất hiếm: tím tái. Thay đổi tại nơi truyền: cảm giác như bị đốt và phát ban. Methemoglobin huyết có liên quan đến điều trị kéo dài và liều cao. Thông báo cho bác sĩ những tác dụng phụ khi dùng thuốc.

Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Trinitrina

Thận trọng và lưu ý

Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Trinitrina

Thuốc này phải được sử dụng hết sức thận trọng cho những bệnh nhân bị chấn thương sọ não và xuất huyết não.

Điều trị với nitroglycerine bằng truyền tĩnh mạch chỉ được sử dụng trong bệnh viện, theo dõi huyết áp, nhịp tim và tình trạng lâm sàng của bệnh nhân. Những bệnh nhân nặng đòi hỏi theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm (central venous pressure) và/ hoặc áp lực động mạch phổi, cung lượng tim và điện tâm đồ (ECG). 1,5ml dung dịch đậm đặc Trinitrina có chứa 0,82ml ethanol (cồn), tương đương khoảng 647mg ethanol, tương đương với khoảng 13ml bia (5%) hoặc 5,4ml rượu (12%)

Nguy hại cho những bệnh nhân mắc chứng nghiện rượu. Cần thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú, trẻ em và những bệnh nhân có nguy cơ cao như bệnh nhân mắc bệnh gan hoặc mắc chứng động kinh.

KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC. Mặc dù không chắc rằng một bệnh nhân sử dụng Trinitrina hoặc là sẽ lái xe hoặc sử dụng máy móc; nhưng do một số tác dụng phụ (hạ huyết áp tư thế, buồn nôn, chóng mặt), thuốc có thể ảnh hưởng đáng kể đến khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc. Những tác dụng không mong muốn có thể làm chậm đi các phản xạ của bệnh nhân.

PHỤ NỮ MANG THAI VÀ CHO CON BÚ: Không nên dùng trinitrina đậm đặc để pha các dung dịch truyền trong thời kỳ mang thai, đặc biệt là trong ba tháng đầu của thai kỳ, trừ khi thực sự cần thiết. Không xác định được chắc chắn liệu nitroglycerine có được bài tiết qua sữa mẹ không. Vì không thể loại trừ khả năng này, nên cần đặc biệt thận trọng khi chỉ định nitroglycerine cho bệnh nhân đang cho con bú.

Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Trinitrina : người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày

Lưu ý thời kỳ mang thai

Bà bầu mang thai uống thuốc Trinitrina được không?

Cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.

Lưu ý thời kỳ cho con bú

Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ dể bảo vệ cho mẹ và em bé

Tương tác thuốc

Thuốc Trinitrina có thể tương tác với những thuốc nào?

Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Trinitrina nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.

Tương tác thuốc Trinitrina với thực phẩm, đồ uống

Cân nhắc sử dụng chung thuốc với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Bảo quản

Nên bảo quản thuốc Trinitrina như thế nào?

Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Trinitrina . Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.

Tác dụng

Tác dụng và cơ chế tác dụng thuốc Trinitrina

Receptor của nitroglycerin có chứa nhóm sulfhydryl, nhóm này khử nitrat thành oxyd nitơ(NO). NO kích thích enzym guanylat cyclase làm tăng guanin monophosphat(GMPv), dẫn đến khử phosphoryl chuỗi nhẹ của myosin gây giãn cơ trơn mạch máu.

Nitroglycerin làm giãn tất cả các cơ trơn, không ảnh hưởng đến cơ tim và cơ vân, tác dụng rõ trên cả động mạch và tĩnh mạch lớn nên làm giảm tiền gánh và hậu gánh dẫn đến giảm sử dụng oxy cơ tim và giảm công năng tim.

Nitroglycerin giãn mạch toàn thân trực tiếp và thoáng qua nên giảm lưu lượng tim, giãn mạch vành làm lưu lượng mạch vành tăng tạm thời, giảm sức cản ngoại biên và lưu lượng tâm thu vì vậy hạ huyết áp.

Nitroglycerin còn phân phối lại máu cho tim, tăng tuần hoàn phụ cho vùng tim thiếu máu có lợi cho vùng dưới nội tâm mạc.
Một vài tác giả thấy thuốc còn

Dược lý và cơ chế

Tương tác của thuốc Trinitrina với các hệ sinh học

Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.

Thông tin Thuốc gốc

(Phần dành cho chuyên gia)
  • Tên thuốc: Nitroglycerin
  • Nhóm sản phẩm: Thuốc tim mạch
  • Thuốc biệt dược: Nitroglycerine Aldonine 2,6mg; Limitral 2,5mg
  • Chỉ định (Click để xem chi tiết)

    – Là thuốc đầu bảng điều trị cơn đau thắt ngực ở mọi thể, cắt cơn đau nhanh chóng, có tác dụng rất tốt với cơn đau thắt ngực Prinzmetal.

    – Dự phòng cơn đau thắt ngực.
    – Điều trị tăng huyết áp.
    – Nhồi máu cơ tim: do thuốc làm hẹp được diện tích thiếu máu và hoại tử.
    – Điều trị suy tim sung huyết(nhất là suy tim trái có tăng áp lực mao mạch phổi và tăng sức cản ngoại vi).

    – Ðiều trị hỗ trợ trong bệnh suy tim trái nặng bán cấp.
    Lưu ý: các dẫn xuất nitrat thường đựơc sử dụng trong bệnh suy tim mãn tính nặng: lợi ích của việc điều trị này đã được chứng tỏ qua các điều trị ngắn hạn và đang được tiếp tục theo dõi qua các điều trị lâu ngày.

    Xem chi tiết
    Tác dụng - Dược lý và cơ chế (Click để xem chi tiết)

    Nitroglycerin là thuốc chống đau thắt ngực thuộc dẫn xuất nitrat.

    Xem chi tiết

Dược động học

Tác động của cơ thể đến thuốc Trinitrina

Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)

Tổng kết

Trên đây tacdungthuoc.com đã tổng hợp các thông tin cần biết về thuốc Trinitrina từ Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất, Thuốc biệt dược, Drugbank và các nguồn thông tin y khoa uy tín trên thế giới: Drugs, WebMD, Rxlist. Nội dung được tổng hợp lại và trình bày một cách dễ hiểu nhất để bạn nắm bắt thông tin sử dụng thuốc Trinitrina một cách dễ dàng. Nội dung không thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và lời khuyên từ bác sĩ. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!

Dược thư quốc gia Việt Nam

https://www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc-59907/trinitrina.aspx

Drugbank.vn

thuốc Trinitrina là thuốc gì

cách dùng thuốc Trinitrina

tác dụng thuốc Trinitrina

công dụng thuốc Trinitrina

thuốc Trinitrina giá bao nhiêu

liều dùng thuốc Trinitrina

giá bán thuốc Trinitrina

mua thuốc Trinitrina

Xem thêmHurmat 25mg
Xem thêmHuntelaar

Thuốc Trinitrina là thuốc gì?

Thuốc Trinitrina là Thuốc tim mạch - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VN-21228-18 được sản xuất bởi Fisiopharma SRL - Ý Xem chi tiết

Dạng thuốc và hàm lượng thuốc Trinitrina?

Thuốc Trinitrina thành phần Nitroglycerine 5mg/1,5ml dưới dạng Dung dịch đậm đặc để tiêm truyền. Xem chi tiết

Công dụng, liều dùng, giá bán thuốc Trinitrina?

Thông tin chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, tác dụng phụ và lưu ý, dược lý và cơ chế tác dụng, dược động học Thuốc Trinitrina Xem chi tiết

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here