Viramune

Thuốc Viramune là gì? Hướng dẫn sử dụng, công dụng, liều dùng, lưu ý

Thuốc Viramune là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Tác dụng | Dược lý | Dược động học

Viramune là thuốc gì?

Thuốc Viramune là Thuốc trị ký sinh trùng chống nhiễm khuẩn kháng virus kháng nấm - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VN-6487-02 được sản xuất bởi Roxane Laboratories Inc - MỸ. Thuốc Viramune chứa thành phần Nevirapine và được đóng gói dưới dạng Hỗn dịch uống

   
Tên thuốc Thuốc
Số đăng ký VN-6487-02
Dạng bào chế Hỗn dịch uống
Thành phần Nevirapine
Phân loại Thuốc trị ký sinh trùng chống nhiễm khuẩn kháng virus kháng nấm
Doanh nghiệp sản xuất Roxane Laboratories Inc - MỸ
Doanh nghiệp đăng ký Boehringer Ingelheim International GmbH
Doanh nghiệp phân phối

Dạng thuốc và hàm lượng

Những dạng và hàm lượng thuốc Viramune

Thuốc Viramune thành phần Nevirapine dưới dạng Hỗn dịch uống

Chỉ định

Đối tượng sử dụng - Chỉ định thuốc Viramune

Nevirapine được chỉ định dùng kết hợp với các thuốc khác để điều trị nhiễm HIV-1.

Khi đơn trị liệu với Nevirapine, virus đề kháng nhanh và đồng bộ. Do đó, phải luôn dùng kết hợp Nevirapine với ít nhất 2 loại thuốc chống retrovirus.

Ðối với sản phụ nhiễm HIV chưa được điều trị bằng thuốc kháng retrovirus vào lúc chuyển dạ, Nevirapine được chỉ định dùng ngăn ngừa lây truyền HIV-1 từ mẹ sang con với liều uống duy nhất cho mẹ lúc chuyển dạ và liều duy nhất cho con sau khi sinh.

Nếu có điều kiện, khuyến cáo dùng kết hợp với các loại thuốc kháng retrovirus khác cho sản phụ trước khi sinh để làm giảm tối thiểu khả năng lây truyền HIV-1 từ mẹ sang con.

Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Viramune hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.

Liều dùng và cách dùng

Liều dùng Viramune - Đường dùng và cách dùng

Dùng đường uống.
Người lớn: 1 viên/ngày trong 14 ngày đầu (cần dùng đúng liều khuyến cáo trong thời kỳ đầu để giúp giảm tần suất phát ban da), sau đó dùng 1 viên x 2 lần/ngày kết hợp thêm với thuốc kháng retrovirus khác.

Trẻ em:
Trẻ em từ 2 tháng đến 8 tuổi: 4mg/kg x 1 lần/ngày trong 14 ngày đầu, sau đó 7mg/kg x 2 lần/ngày.
Trẻ em khoảng 8 tuổi: 4mg/kg x 1 lần/ngày x 2 tuần, sau đó 4mg/kg x 2 lần/ngày.
Tổng liều hàng ngày không được vượt quá 400mg cho bất kỳ bệnh nhân nào.

Ngăn ngừa lây truyền nhiễm HIV-1 từ mẹ sang con:
Liều cho sản phụ: Một liều duy nhất 200 mg được dùng càng sớm càng tốt khi chuyển dạ.
Liều cho trẻ sơ sinh: Một liều uống duy nhất 2mg/kg được dùng trong vòng 72 giờ sau khi sinh.

Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Viramune ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.

Quá liều, quên liều và xử trí

Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Viramune

Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Viramune cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường

Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều

Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Viramune có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị

Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Viramune

Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.

Chống chỉ định

Những trường hợp không được dùng thuốc Viramune

Bệnh nhân tăng nhạy cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Không được dùng lại nevirapine cho bệnh nhân đã phải ngừng thuốc vĩnh viễn vì phát ban trầm trọng, phát ban kèm các triệu chứng toàn thân, các phản ứng tăng nhạy cảm, hoặc viêm gan trên lâm sàng do nevirapine.

Không được dùng lại nevirapine cho bệnh nhân trước kia đã có ASAT hoặc ALAT lớn hơn 5 lần giới hạn trên của bình thường (ULN) trong khi trị liệu với nevirapine và có các bất thường chức năng gan xuất hiện trở lại nhanh chóng sau khi dùng lại Nevirapine.

Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Viramune phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.

Tác dụng phụ

Những tác dụng phụ khi dùng Viramune

Phát ban, hội chứng Steven-Johnson, hoại tử biểu bì da nhiễm độc, viêm gan, vàng da, buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng, đau cơ, sốt, ngủ gà.

Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Viramune

Thận trọng và lưu ý

Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Viramune

Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Viramune : người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày

Lưu ý thời kỳ mang thai

Bà bầu mang thai uống thuốc Viramune được không?

Cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.

Lưu ý thời kỳ cho con bú

Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ dể bảo vệ cho mẹ và em bé

Tương tác thuốc

Thuốc Viramune có thể tương tác với những thuốc nào?

Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Viramune nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.

Tương tác thuốc Viramune với thực phẩm, đồ uống

Cân nhắc sử dụng chung thuốc với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Bảo quản

Nên bảo quản thuốc Viramune như thế nào?

Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Viramune . Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.

Tác dụng

Tác dụng và cơ chế tác dụng thuốc Viramune

AIDS là một bệnh mạn tính do HIV gây ra. HIV phá huỷ các tế bào của hệ miễn dịch, khiến cơ thể không còn khả năng chống lại các virus, vi khuẩn và nấm gây bệnh. Do đó bệnh nhân dễ bị một số loại ung thư và nhiễm trùng cơ hội mà bình thường có thể đề kháng được.

Thuốc chống virus ức chế sự phát triển và nhân lên của HIV ở những giai đoạn khác nhau trong vòng đời của virus.

Nevirapine là chất ức chế men phiên mã ngược phi nucleosid (NNRTI). Những thuốc này gắn trực tiếp với men phiên mã ngược.

Nevirapine là một loại thuốc chống AIDS được sử dụng cho các phụ nữ mang thai bị nhiễm HIV và cho trẻ mới sinh có thể giúp giảm tỷ lệ truyền HIV từ mẹ sang con đến khoảng một nửa. Với công dụng này, nó trở thành chọn lựa để ngăn sự truyền bệnh từ mẹ sang con ở nhiều quốc gia đang phát triển.

Dược lý và cơ chế

Tương tác của thuốc Viramune với các hệ sinh học

Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.

Thông tin Dược thư quốc gia Việt Nam

(Phần dành cho chuyên gia)
  • Tên thuốc: Nevirapin
  • Mã ATC: J05AG01
  • Phân loại: Thuốc ức chế enzym phiên mã ngược, kháng retrovirus không thuộc nhóm nucleosid.
  • Chỉ định (Click để xem chi tiết)

    Điều trị HIV/AIDS, nhiễm HIV-1 ở người lớn và trẻ em. Luôn phải kết hợp với ít nhất 2 thuốc kháng retrovirus khác, như nevirapin, zidovudin và lamivudin; hoặc nevirapin, stavudin và lamivudin. Dự phòng truyền bệnh từ mẹ nhiễm HIV-1 sang con.

    Xem chi tiết
    Tác dụng - Dược lý và cơ chế (Click để xem chi tiết)

    Nevirapin là thuốc ức chế enzym phiên mã ngược của HIV-1, không thuộc nhóm nucleosid. Thuốc có tác dụng đặc hiệu với enzym phiên mã ngược của HIV-1, làm giảm sự phát triển của virus HIV-1, không cạnh tranh với các chất ức chế phiên mã ngược. Thuốc không gắn được vào enzym phiên mã ngược của HIV-2 nên không có tác dụng trên HIV-2.

    Cơ chế tác dụng của thuốc khác với các chất ức chế nucleosid là phải chuyển hóa trong tế bào thành các triphosphat có tác dụng cạnh tranh sự tổng hợp của virus. Nevirapin gắn trực tiếp vào enzym polymerase phiên mã ngược của HIV-1, ức chế tác dụng của DNA polymerase phụ thuộc RNA bằng cách làm rối loạn vị trí xúc tác của enzym này, do đó cản trở sự nhân lên của virus.

    Bình thường, liên kết deoxynucleosid triphosphat với phức hợp mẫu – enzym phiên mã ngược gây thay đổi quá trình tạo thành enzym phiên mã ngược, sự thay đổi này theo phản ứng hóa học phụ thuộc vào ion magnesi. Khi nevirapin liên kết với phức hợp mẫu enzym phiên mã ngược, sự thay đổi xảy ra ở vị trí các nhóm carboxyl của acid aspartic trong enzym phiên mã ngược làm cho ion magnesi không tham gia theo đúng trình tự để phản ứng hóa học xảy ra đầy đủ và bị chậm lại, do vậy làm chậm quá trình xúc tác.

    Nevirapin có tác dụng hiệp đồng với các nucleosid ức chế enzym phiên mã ngược (abacavir, didanosin, lamivudin, stavudin, zidovudin) hoặc với các thuốc ức chế protease (indinavir, saquinavir). Do vậy có thể kết hợp nevirapin với các thuốc kháng retrovirus khác trong điều trị, tuy nhiên cần cân nhắc trong một số trường hợp có thể xảy ra tương tác dược động học.

    Đáp ứng điều trị phụ thuộc vào lượng RNA virus có trong huyết tương sau những tháng điều trị đầu tiên. Lượng tế bào CD4 không có ý nghĩa tiên đoán đáp ứng điều trị; bởi vậy, trị liệu cần căn cứ vào các yếu tố kết quả xét nghiệm RNA của HIV và CD4 cũng như tình trạng lâm sàng.
    Nevirapin có tác dụng ức chế chọn lọc cao trên enzym phiên mã ngược của HIV-1, và không ức chế enzym của tế bào, bao gồm các polymerase alpha, beta, gamma hoặc delta của tế bào bình thường ở người, nên ít gây tác dụng độc lên tế bào.

    Kháng thuốc: Thuốc được sử dụng để điều trị nhiễm HIV-1, nhưng nếu chỉ dùng đơn độc và kéo dài sẽ nhanh chóng xuất hiện chủng đột biến của HIV kháng nevirapin. Đã thấy có hiện tượng kháng chéo giữa nevirapin và thuốc kháng virus nhóm ức chế enzym phiên mã ngược không phải nucleosid như delavirdin, efavirenz.

    Dược động học
    Nevirapin được dùng theo đường uống. Thuốc được hấp thu nhanh và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Sinh khả dụng của thuốc đạt trên 90%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương trung bình là 2 microgam/ml đạt được khoảng 4 giờ sau khi uống liều 200 mg. Khi dùng liều nhắc lại, nồng độ thuốc tăng lên và ở trạng thái cân bằng đạt được nồng độ đáy vào khoảng 4,5 microgam/ml. Nồng độ thuốc trong dịch não tủy đạt khoảng 45% nồng độ trong huyết tương.

    Nevirapin ưa mỡ, không bị ion hóa ở pH sinh lý, phân bố khá rộng rãi trong cơ thể, liên kết với protein huyết tương khoảng 60%. Nevirapin qua nhau thai và có cả trong sữa. Thuốc được chuyển hóa mạnh ở gan, chủ yếu bởi hệ enzym cytochrom P450 (CYP). Nevirapin cảm ứng các enzym CYP3A4 và CYP2B6 dẫn đến tự kích hoạt sự chuyển hóa thuốc. Sự tự kích hoạt của các enzym sau khi uống liều thường dùng trong 2 – 4 tuần làm tăng độ thanh thải 1,5 – 2 lần so với khi dùng liều đơn. Nhờ đó, nửa đời thải trừ của thuốc giảm từ 45 giờ (khi dùng đơn liều) xuống còn 25 đến 30 giờ (sau khi dùng đa liều).

    Thuốc thải trừ nhanh hơn ở trẻ nhỏ tuổi (cao nhất ở khoảng 2 tuổi), giảm dần ở giai đoạn sau; ở trẻ dưới 8 tuổi, tốc độ thải trừ khoảng gấp đôi ở người lớn, do vậy thời gian bán thải của thuốc ở trẻ thường ngắn hơn ở người lớn.

    Nevirapin thải trừ chủ yếu theo nước tiểu dưới dạng phức hợp glucuronid của các chất chuyển hóa, phần còn lại thải trừ theo phân. Chức năng thận suy giảm từ nhẹ đến nặng không gây thay đổi nhiều về dược động học của nevirapin. Chức năng gan suy giảm ảnh hưởng nhiều tới chuyển hóa của thuốc. Do vậy, chưa có dữ liệu về sử dụng thuốc cho bệnh nhân suy gan mức độ vừa và nặng.

    Xem chi tiết

Thông tin Thuốc gốc

(Phần dành cho chuyên gia)
  • Tên thuốc: Nevirapine
  • Nhóm sản phẩm: Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
  • Thuốc biệt dược: Nevirapin Nevipan; Viramune; Nevirapine
  • Chỉ định (Click để xem chi tiết)

    Nevirapine được chỉ định dùng kết hợp với các thuốc khác để điều trị nhiễm HIV-1. Khi đơn trị liệu với Nevirapine, virus đề kháng nhanh và đồng bộ. Do đó, phải luôn dùng kết hợp Nevirapine với ít nhất 2 loại thuốc chống retrovirus.

    Ðối với sản phụ nhiễm HIV chưa được điều trị bằng thuốc kháng retrovirus vào lúc chuyển dạ, Nevirapine được chỉ định dùng ngăn ngừa lây truyền HIV-1 từ mẹ sang con với liều uống duy nhất cho mẹ lúc chuyển dạ và liều duy nhất cho con sau khi sinh.

    Nếu có điều kiện, khuyến cáo dùng kết hợp với các loại thuốc kháng retrovirus khác cho sản phụ trước khi sinh để làm giảm tối thiểu khả năng lây truyền HIV-1 từ mẹ sang con.

    Xem chi tiết
    Tác dụng - Dược lý và cơ chế (Click để xem chi tiết) Xem chi tiết

Dược động học

Tác động của cơ thể đến thuốc Viramune

Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)

Tổng kết

Trên đây tacdungthuoc.com đã tổng hợp các thông tin cần biết về thuốc Viramune từ Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất, Thuốc biệt dược, Drugbank và các nguồn thông tin y khoa uy tín trên thế giới: Drugs, WebMD, Rxlist. Nội dung được tổng hợp lại và trình bày một cách dễ hiểu nhất để bạn nắm bắt thông tin sử dụng thuốc Viramune một cách dễ dàng. Nội dung không thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và lời khuyên từ bác sĩ. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!

Dược thư quốc gia Việt Nam

https://www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc-16308/viramune.aspx

Drugbank.vn

thuốc Viramune là thuốc gì

cách dùng thuốc Viramune

tác dụng thuốc Viramune

công dụng thuốc Viramune

thuốc Viramune giá bao nhiêu

liều dùng thuốc Viramune

giá bán thuốc Viramune

mua thuốc Viramune

Xem thêmVinakion
Xem thêmVizin 400

Thuốc Viramune là thuốc gì?

Thuốc Viramune là Thuốc trị ký sinh trùng chống nhiễm khuẩn kháng virus kháng nấm - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VN-6487-02 được sản xuất bởi Roxane Laboratories Inc - MỸ Xem chi tiết

Dạng thuốc và hàm lượng thuốc Viramune?

Thuốc Viramune thành phần Nevirapine dưới dạng Hỗn dịch uống. Xem chi tiết

Công dụng, liều dùng, giá bán thuốc Viramune?

Thông tin chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, tác dụng phụ và lưu ý, dược lý và cơ chế tác dụng, dược động học Thuốc Viramune Xem chi tiết

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here