ZALENKA

Thuốc ZALENKA là gì? Hướng dẫn sử dụng, công dụng, liều dùng, lưu ý

Thuốc ZALENKA là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Tác dụng | Dược lý | Dược động học

ZALENKA là thuốc gì?

Thuốc ZALENKA là Thuốc trị ký sinh trùng chống nhiễm khuẩn kháng virus kháng nấm - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VD-11749-12 được sản xuất bởi Công ty CP Dược phẩm Đạt Vi Phú (DAVIPHARM) - VIỆT NAM. Thuốc ZALENKA chứa thành phần Minocyclin hydroclorid Tương dương minocyclin 50mg và được đóng gói dưới dạng Viên nén bao phim

   
Tên thuốc Thuốc
Số đăng ký VD-11749-12
Dạng bào chế Viên nén bao phim
Thành phần Minocyclin hydroclorid Tương dương minocyclin 50mg
Phân loại Thuốc trị ký sinh trùng chống nhiễm khuẩn kháng virus kháng nấm
Doanh nghiệp sản xuất Công ty CP Dược phẩm Đạt Vi Phú (DAVIPHARM) - VIỆT NAM
Doanh nghiệp đăng ký
Doanh nghiệp phân phối
Thuốc ZALENKA - SĐK VD-11749-12
Thuốc ZALENKA - SĐK VD-11749-12

Dạng thuốc và hàm lượng

Những dạng và hàm lượng thuốc ZALENKA

Thuốc ZALENKA thành phần Minocyclin hydroclorid Tương dương minocyclin 50mg dưới dạng Viên nén bao phim

Chỉ định

Đối tượng sử dụng - Chỉ định thuốc ZALENKA

Điều trị dự phòng viêm màng não mô cầu.Phối hợp với các thuốc khác để điều trị bệnh phong.Các nhiễm khuẩn do Mycobacterium.Nhiễm xoắn khuẩn và lậu cầu khuẩn.Nhiễm Chlamydial và Mycoplasmal.Dịch tả.Bệnh trứng cá.Nhiễm Nocardia.ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC:Minocyclin có phổ kháng khuẩn và cơ chế tác dụng tương tự tetracyclin nhưng có tác dụng hơn ở một số chủng như Staphylococcus aureus, liên cầu khuẩn, Neisseria meningitidis, nhiều loại vi khuẩn ruột, Acinetobacter, Bacteroides, Haemophilus, Nocardia và một số mycobacteria như M. leprae.Minocyclin là dẫn chất bán tổng hợp của tetracyclin.Minocyclin tác động vào giai đoạn 3 của quá trình tổng hợp protein vi khuẩn. Sau khi acid amin được hoạt hóa và gắn với t-RNA (RNA vận chuyển), amino acyl-t-RNA di chuyển tới ribosom vi khuẩn để tổng hợp protein. Minocyclin gắn với tiểu đơn vị 30S của ribosom và ức chế sự gắn kết với phân tử aminoacyl-t-RNA.Có bằng chứng rằng minocyclin có thể làm biến đổi màng bào tương, do đó cho phép các nucleotid và các hợp chất khác đi qua. Điều này giải thích cho sự ức chế sao chép DNA xảy ra nhanh chóng khi tế bào tiếp xúc với minocyclin ở nồng độ cao hơn nồng độ cần thiết để ức chế tổng hợp protein.Ở nồng độ cao hơn, minocyclin ức chế sự tổng hợp protein động vật có vú và có thể làm nặng thêm tình trạng suy thận hiện tại.Minocyclin có hoạt tính trên cả vi khuẩn Gram (-) và Gram (+).ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC:Hấp thu:Minocyclin được hấp thu hoàn toàn từ đường tiêu hóa và không bị ảnh hưởng nhiều bởi thức ăn hoặc lượng sữa trung bình. Liều uống 100 mg x 2 lần uống/ ngày cho nồng độ huyết tương là 2 - 4 µg/ ml.Phân bố:Thuốc tan trong lipid hơn doxycyclin và các tetracyclin khác. Thuốc phân bố rộng rãi vào các mô và dịch cơ thể với nồng độ cao đạt được ở gan mật, phổi, xoang và amidan cũng như trong nước mắt, nước bọt và đàm. Ít thâm nhập vào dịch não tủy mặc dù tỉ lệ nồng độ thuốc trong dịch não tủy và máu cao hơn doxycyclin. Thuốc qua nhau thai và sữa mẹ. Khoảng 75% minocyclin trong tuần hoàn gắn kết với protein huyết tương.Chuyển hóa và thải trừ:Độ thanh thải qua thận thấp: chỉ 5 - 10% liều dùng thải trừ qua thận và khoảng 34% thải trừ qua phân. Tuy nhiên trái với các tetracyclin khác, minocyclin qua một vài chuyển hóa tại gan, chủ yếu thành 9-hydroxyminocyclin. Nửa đời huyết tương bình thường là 11 - 26 giờ, kéo dài hơn ở bệnh nhân suy thận. Tình trạng suy gan không làm tích lũy thuốc. Minocyclin ít bị loại trừ bởi thẩm phân máu.

Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc ZALENKA hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.

Liều dùng và cách dùng

Liều dùng ZALENKA - Đường dùng và cách dùng

Liều thông thường ở người lớn:Khởi đầu uống 200 mg, sau đó 100 mg mỗi 12 giờ. Cách khác, có thể dùng liều khởi đầu uống 100 - 200 mg, sau đó 50 mg mỗi 6 giờ.Liều thông thường ở trẻ em trên 8 tuổi: Khởi đầu uống 4 mg/ kg trọng lượng cơ thể, sau đó 2 mg/ kg trọng lượng cơ thể mỗi 12 giờ.Điều trị dự phòng viêm màng não mô cầu:Điều trị phòng ngừa cho người mang mầm bệnh Neisseria meningitidis không triệu chứng lâm sàng nhằm loại trừ vi trùng này từ vùng mũi hầu. Uống liều thông thường trong 5 ngày. Việc dùng Minocyclin để điều trị phòng ngừa chỉ nên dành cho những trường hợp có nguy cơ cao viêm màng não do meningococci.Phối hợp với các thuốc khác để điều trị bệnh phong:Để điều trị bệnh phong nhóm nhiều vi khuẩn ở người lớn không dùng được rifampin do tác dụng phụ, người mắc bệnh đồng thời (như viêm gan mạn tính), hoặc nhiễm M. leprae đề kháng rifampin, WHO khuyên dùng phối hợp clofazimin (50 mg/ ngày), ofloxacin (400 mg/ ngày) và minocyclin (100 mg/ ngày) trong 6 tháng, sau đó phối hợp clofazimin (50 mg/ ngày) và minocyclin (100 mg một lần/ tháng) ít nhất 18 tháng tiếp theo.Để điều trị bệnh phong nhóm nhiều vi khuẩn ở người lớn không dung nạp clofazimin, WHO khuyên dùng phối hợp rifampin (600 mg một lần/ tháng), ofloxacin (400 mg một lần/ tháng) và minocyclin (100 mg một lần/ tháng) trong 24 tháng.Để điều trị bệnh phong nhóm ít vi khuẩn ở nhóm bệnh nhân người lớn nhất định, WHO khuyên dùng liệu pháp đa hóa trị (ROM) liều đơn rifampin bao gồm một liều đơn 600 mg rifampin, một liều đơn 400 mg ofloxacin, một liều đơn 100 mg minocyclin.Để điều trị bệnh phong nhóm ít vi khuẩn ở trẻ em 5 - 14 tuổi, có thể dùng một liều đơn 300 mg rifampin, một liều đơn 200 mg ofloxacin, một liều đơn 50 mg minocyclin. Trẻ em dưới 5 tuổi phải điều chỉnh liều dùng.Các nhiễm khuẩn do mycobacterium: U hạt do nhiễm Mycobacterium marinum: Mặc dù không xác định được liều tối ưu, nhưng liều đề nghị 100 mg x 2 lần/ ngày trong 6 - 8 tuần hữu hiệu trong chừng mực một số trường hợp.Nhiễm lậu cầu khuẩn và xoắn khuẩn:Bệnh lậu không biến chứng có thể điều trị với liều thông thường minocyclin trong 4 ngày.Khi sử dụng minocyclin để điều trị viêm niệu đạo do lậu cầu khuẩn không biến chứng ở bệnh nam người lớn, liều thông thường là uống 100 mg x 2 lần/ ngày trong 5 ngày.Có thể dùng liều uống thông thường của minocyclin trong 10 - 15 ngày để điều trị giang mai. Tuy nhiên, doxycyclin hoặc tetracyclin hydroclorid là những tetracyclin được CDC khuyên dùng để điều trị giang mai ở phụ nữ không mang thai, người lớn và trẻ em không dùng được penicillin.Nhiễm Chlamydial và Mycoplasmal:Điều trị nhiễm Chlamydia trachomatis hoặc Ureaplasma urealyticum niệu đạo, cổ tử cung, trực tràng không biến chứng ở người lớn, nên uống 100 mg x 2 lần/ ngày trong ít nhất 7 ngày. Có thể điều trị viêm niệu đạo do C. trachomatis hoặc Mycoplasma bằng 100 mg minocyclin/ ngày trong 1 - 3 tuần. Tuy nhiên, CDC khuyên dùng doxycyclin để điều trị nhiễm clamydia niệu - sinh dục hoặc viêm niệu đạo không do lậu cầu khuẩn.Dịch tả:Dùng minocyclin phối hợp với bù nước và điện giải. Liều khởi đầu uống 200 mg minocyclin, sau đó 100 mg mỗi 12 giờ trong 48 - 72 giờ.Bệnh trứng cá:Điều trị mụn trứng cá không đáp ứng với tetracyclin hydroclorid hoặc erythromycin, uống 50 mg minocyclin x 1 - 3 lần/ ngày.Nhiễm Nocardia:Kết hợp minocyclin liều thông thường với sulfonamid trong 12 - 18 tháng để điều trị nhiễm Nocardia.QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ:Choáng váng, buồn nôn và nôn mửa là những tác dụng không mong muốn thường xảy ra nhất khi quá liều. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Trong trường hợp quá liều, ngưng dùng thuốc và điều trị hỗ trợ triệu chứng. Minocyclin không được loại trừ đáng kể bằng thẩm phân máu hoặc thẩm phân phúc mạc.

Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc ZALENKA ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.

Quá liều, quên liều và xử trí

Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc ZALENKA

Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc ZALENKA cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường

Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều

Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc ZALENKA có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị

Nên làm gì nếu quên một liều thuốc ZALENKA

Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.

Chống chỉ định

Những trường hợp không được dùng thuốc ZALENKA

Bệnh nhân mẫn cảm với tetracyclin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc. Phụ nữ có thai hoặc cho con bú. Trẻ em dưới 12 tuổi. Lupus ban đỏ hệ thống. Suy gan, thận nặng.

Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc ZALENKA phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.

Tác dụng phụ

Những tác dụng phụ khi dùng ZALENKA

Do Minocycline uống hấp thu gần như hoàn toàn nên tác dụng phụ trên các đoạn ruột thấp đặc biệt là tiêu chảy rất ít thấy. Những tác dụng phụ sau đây đã được quan sát thấy trên bệnh nhân uống Minocycline: Trên đường ruột: Chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, viêm thanh thiệt, nuốt khó, viêm ruột, viêm tụy và các tổn thương viêm (bệnh do Monilia) trong vùng sinh dục-trực tràng, tăng các men gan và hiếm hơn là viêm gan đã được báo cáo. Một số trường hợp hiếm, viêm thực quản và loét thực quản đã được báo cáo trên bệnh nhân sử dụng Minocycline dạng viên nhộng và viên nén. Phần lớn những bệnh nhân này uống thuốc ngay trước khi đi ngủ. Trên da: Nổi mẩn dạng hồng ban, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens Johnson và viêm da tróc vẩy hiếm xuất hiện. Nhạy cảm ánh sáng. Xạm da và niêm mạc. Ðộc tính thận: Tăng BUN có liên quan đến liều lượng. Phản ứng tăng cảm: Nổi mề đay, phù mạch máu thần kinh, đau nhiều khớp, phản vệ, mẩn đỏ dạng phản vệ, viêm màng ngoài tim, làm nặng thêm Lupus ban đỏ hệ thống và hiếm hơn thâm nhiễm Eosinophil. Máu: Thiếu máu huyết tán, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu Neutrophil và Eosinophil. Hệ thần kinh trung ương: Thóp phồng ở trẻ em và bướu giả đại não ở người lớn (tăng áp lực nội sọ lành tính). Các tác dụng phụ khác: - Khi dùng thời gian quá lâu tetracycline gây đổi màu tuyến giáp thành nâu đen khi quan sát trên kính hiển vi. Không gây bất thường chức năng tuyến giáp ở người. - Ðổi màu răng ở trẻ dưới 8 tuổi, hiếm gặp ở người lớn.

Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc ZALENKA

Thận trọng và lưu ý

Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc ZALENKA

LƯU Ý ĐẶC BIỆT VÀ THẬN TRỌNG KHI SỬ DỤNG: Nên sử dụng thuốc thận trọng ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan nhẹ tới trung bình, khi phối hợp với rượu hoặc các thuốc độc gan khác. Nên hạn chế sử dụng rượu khi đang dùng thuốc. Một số trường hợp hiếm xảy ra độc gan tự miễn (bao gồm suy gan cấp), lupus ban đỏ hệ thống và làm nặng hơn bệnh lupus ban đỏ hệ thống đã có. Trong trường hợp này phải ngưng minocyclin. Những nghiên cứu lâm sàng cho thấy không có sự tích lũy thuốc đáng kể ở bệnh nhân suy thận dùng minocyclin với liều dùng khuyến nghị. Ở bệnh nhân thiểu năng thận trầm trọng, nên giảm liều và theo dõi chức năng thận. Tác dụng chống lại sự đồng hóa của các tetracyclin có thể làm tăng nitơ urea huyết (BUN). Ở bệnh nhân suy thận trầm trọng, nồng độ các tetracyclin trong huyết thanh tăng cao có thể dẫn tới nitơ huyết, tăng phosphat huyết và toan huyết. Thận trọng ở bệnh nhân nhược cơ vì các tetracyclin có thể chẹn thần kinh cơ nhẹ. Có sự đề kháng chéo giữa các tetracyclin. Nên ngưng sử dụng thuốc nếu có triệu chứng vi khuẩn đề kháng thuốc như viêm ruột, viêm lưỡi, viêm dạ dày, viêm âm đạo, ngứa hậu môn, hoặc viêm ruột do tụ cầu khuẩn. Dùng chung tetracyclin và thuốc ngừa thai uống làm giảm hiệu quả thuốc ngừa thai. Biểu hiện tăng nhạy cảm ánh sáng đã xảy ra trong vài trường hợp dùng tetracyclin, hiếm xảy ra với minocyclin. Bệnh nhân tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng hoặc tia cực tím nên được thông báo trước là phản ứng này có thể xảy ra khi dùng thuốc, và nên ngưng điều trị khi dấu hiệu nổi mẩn đỏ da đầu tiên xuất hiện. Những bệnh nhân có triệu chứng ở hệ thần kinh trung ương, phải cẩn thận khi lái xe hoặc điều khiển máy móc trong lúc đang uống minocyclin. Như các tetracyclin khác, thuốc có thể gây phình thóp ở trẻ em và tăng áp lực nội sọ lành tính ở thiếu niên. Triệu chứng là nhức đầu và rối loạn thị giác bao gồm nhìn mờ, điểm tối và song thị. Nên ngừng điều trị với thuốc. Trẻ em: Sử dụng các tetracyclin trong giai đoạn phát triển răng ở trẻ em dưới 12 tuổi có thể làm đổi màu răng vĩnh viễn và giảm men răng. Để xa tầm tay trẻ em. SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ: Minocyclin không nên sử dụng ở phụ nữ mang thai trừ khi trường hợp thật cần thiết. Kết quả nghiên cứu trên động vật cho thấy các tetracyclin qua được nhau thai, được tìm thấy trong mô thai và có thể gây độc tính cho sự phát triển bào thai (thường liên quan đến chậm phát triển xương). Có bằng chứng thuốc gây độc tính phôi khi sử dụng trong giai đoạn sớm của thai kỳ ở thú vật. Thuốc qua được sữa mẹ. Các tetracyclin có thể làm đổi màu răng vĩnh viễn và giảm men răng của trẻ. Không sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú. TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN (ADR): Rối loạn tiền đình như choáng váng hoặc chóng mặt (đặc biệt ở phụ nữ). Loét thực quản. Thuốc phải được uống với nhiều nước ở tư thế thẳng đứng. Ban đỏ nốt, viêm gan và lupus ban đỏ hệ thống thường xảy ra ở bệnh nhân dùng thuốc dài ngày để trị mụn. Phản ứng quá mẫn như đau khớp, đau cơ, thâm nhiễm phổi và phản ứng phản vệ. Rụng lông tóc, viêm cơ tim và viêm mạch, giảm thính giác. Minocyclin có liên quan đến nhiễm sắc tố da và các mô khác. Ba dạng nhiễm sắc tố da đã được miêu tả: vết màu xanh - đen xuất hiện tại các vùng viêm và sẹo, có thể là do phức chelat sắt của minocyclin trong đại thực bào; vết màu xanh - xám hoặc tăng sắc tố ảnh hưởng đến da bình thường, có thể do một sản phẩm giáng hóa của minocyclin, hoặc vết đổi màu xám - nâu xảy ra đặc biệt ở các vùng da tiếp xúc với ánh mặt trời, có thể do sự lắng đọng melanin. Sắc tố da có thể phục hồi từ từ khi ngưng thuốc mặc dù không hoàn toàn. Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. TÁC ĐỘNG TRÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC: Thuốc có thể gây nhức đầu, mê sảng, choáng váng, ù tai và chóng mặt (phụ nữ gặp nhiều hơn), giảm thính giác (hiếm). Bệnh nhân cần được cảnh báo về những nguy hiểm có thể xảy ra khi lái xe hay vận hành máy móc trong quá trình điều trị. Những triệu chứng này có thể biến mất trong thời gian điều trị và thường biến mất khi ngưng dùng thuốc.

Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc ZALENKA : người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày

Lưu ý thời kỳ mang thai

Bà bầu mang thai uống thuốc ZALENKA được không?

Cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.

Lưu ý thời kỳ cho con bú

Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ dể bảo vệ cho mẹ và em bé

Tương tác thuốc

Thuốc ZALENKA có thể tương tác với những thuốc nào?

Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc ZALENKA nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.

Tương tác thuốc ZALENKA với thực phẩm, đồ uống

Cân nhắc sử dụng chung thuốc với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Bảo quản

Nên bảo quản thuốc ZALENKA như thế nào?

Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc ZALENKA . Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.

Tác dụng

Tác dụng và cơ chế tác dụng thuốc ZALENKA

Minocycline là kháng sinh phổ rộng, tác dụng lên nhiều vi khuẩn gram âm và gram dương, cả ưa khí và kị khí xoắn khuẩn và vi khuẩn nội bào. Cơ chế tác dụng Minocycline có tác dụng kìm khuẩn là do ức chế sự tổng hợp protein của tế bào vi khuẩn bằng cách gắn vào phần 30S xủa ribosom nên ức chế gắn aminoacyl-ARNy mới vào vị trí tiếp nhận. Có nhiều ưu điểm so với kháng sinh khác cùng nhóm tetracyclin, như hấp thu nhanh, hấp thu không phụ thuộc thức ăn, thời gian bán thải dài, ít tác dụng ngoại ý ở ống tiêu hóa vẫn còn hiệu lực kể cả khi vi khuẩn đã kháng các kháng sinh tetracyclin khác.

Dược lý và cơ chế

Tương tác của thuốc ZALENKA với các hệ sinh học

Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.

Dược động học

Tác động của cơ thể đến thuốc ZALENKA

Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)

Tổng kết

Trên đây tacdungthuoc.com đã tổng hợp các thông tin cần biết về thuốc ZALENKA từ Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất, Thuốc biệt dược, Drugbank và các nguồn thông tin y khoa uy tín trên thế giới: Drugs, WebMD, Rxlist. Nội dung được tổng hợp lại và trình bày một cách dễ hiểu nhất để bạn nắm bắt thông tin sử dụng thuốc ZALENKA một cách dễ dàng. Nội dung không thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và lời khuyên từ bác sĩ. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!

Dược thư quốc gia Việt Nam

https://www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc-60055/zalenka.aspx

Drugbank.vn

thuốc ZALENKA là thuốc gì

cách dùng thuốc ZALENKA

tác dụng thuốc ZALENKA

công dụng thuốc ZALENKA

thuốc ZALENKA giá bao nhiêu

liều dùng thuốc ZALENKA

giá bán thuốc ZALENKA

mua thuốc ZALENKA

Xem thêmFORLEN
Xem thêmAzicine 250mg

Thuốc ZALENKA là thuốc gì?

Thuốc ZALENKA là Thuốc trị ký sinh trùng chống nhiễm khuẩn kháng virus kháng nấm - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VD-11749-12 được sản xuất bởi Công ty CP Dược phẩm Đạt Vi Phú (DAVIPHARM) - VIỆT NAM Xem chi tiết

Dạng thuốc và hàm lượng thuốc ZALENKA?

Thuốc ZALENKA thành phần Minocyclin hydroclorid Tương dương minocyclin 50mg dưới dạng Viên nén bao phim. Xem chi tiết

Công dụng, liều dùng, giá bán thuốc ZALENKA?

Thông tin chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, tác dụng phụ và lưu ý, dược lý và cơ chế tác dụng, dược động học Thuốc ZALENKA Xem chi tiết

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here