Zodalan là thuốc gì?
Thuốc Zodalan là Thuốc gây tê - mê - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VD-27704-17 được sản xuất bởi Công ty cổ phần Dược DANAPHA - VIỆT NAM. Thuốc Zodalan chứa thành phần Mỗi ống 1 ml chứa Midazolam (dưới dạng Midazolam HCl5,56 mg) 5mg và được đóng gói dưới dạng Dung dịch tiêm
Tên thuốc | Thuốc Zodalan |
Số đăng ký | VD-27704-17 |
Dạng bào chế | Dung dịch tiêm |
Thành phần | Mỗi ống 1 ml chứa Midazolam (dưới dạng Midazolam HCl5,56 mg) 5mg |
Phân loại | Thuốc gây tê - mê |
Doanh nghiệp sản xuất | Công ty cổ phần Dược DANAPHA - VIỆT NAM |
Doanh nghiệp đăng ký | Công ty cổ phần Dược DANAPHA |
Doanh nghiệp phân phối |
Dạng thuốc và hàm lượng
Những dạng và hàm lượng thuốc Zodalan
Thuốc Zodalan thành phần Mỗi ống 1 ml chứa Midazolam (dưới dạng Midazolam HCl5,56 mg) 5mg dưới dạng Dung dịch tiêmChỉ định
Đối tượng sử dụng - Chỉ định thuốc Zodalan
Tiền mê, dẫn mê, duy trì mê. Dùng riêng lẻ hoặc phối hợp với an thần trong các thủ thuật chẩn đoán, nội soi & thông tim.
Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Zodalan hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng Zodalan - Đường dùng và cách dùng
– Tiền mê: Tiêm IV 2,5 mg tiêm 5 – 10 phút trước khi làm thủ thuật, nếu cần lập lại liều 1 mg, tổng liều 5 mg, người già giảm liều còn 1 -1,5 mg; hoặc Tiêm IM: 30 phút trước khi gây mê để mổ: người lớn 0,07 -0,1 mg/kg, trẻ em: 0,15 – 0,20 mg/kg.
– Dẫn mê tiêm IV 10 – 15 mg; ở trẻ em tiêm IM 0,15 – 0,20 mg/kg + ketamin 4 – 8 mg/kg.
– Duy trì mê tối đa 0,05 – 0,4 mg/kg/giờ.
Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Zodalan ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.
Quá liều, quên liều và xử trí
Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Zodalan
Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Zodalan cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường
Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều
Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Zodalan có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị
Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Zodalan
Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Chống chỉ định
Những trường hợp không được dùng thuốc Zodalan
– Quá mẫn với benzodiazepine.
– Ngộ độc rượu, suy tim ứ huyết, suy gan, nhược cơ, bệnh phổi cấp hoặc mãn, 3 tháng đầu thai kỳ.
Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Zodalan phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ khi dùng Zodalan
Giảm HA tâm thu, tăng nhịp tim, Suy hô hấp, ngưng thở .
Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Zodalan
Thận trọng và lưu ý
Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Zodalan
Khi dùng thuốc không lái xe & vận hành máy trong vòng 12 giờ.
Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Zodalan : người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày
Lưu ý thời kỳ mang thai
Bà bầu mang thai uống thuốc Zodalan được không?
Cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
Lưu ý thời kỳ cho con bú
Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ dể bảo vệ cho mẹ và em bé
Tương tác thuốc
Thuốc Zodalan có thể tương tác với những thuốc nào?
Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Zodalan nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.
Tương tác thuốc Zodalan với thực phẩm, đồ uống
Cân nhắc sử dụng chung thuốc với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Bảo quản
Nên bảo quản thuốc Zodalan như thế nào?
Baor quản thuốc ở nhiệt độ phòng (15 – 25%), tránh ánh sáng.
Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Zodalan . Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.
Tác dụng
Tác dụng và cơ chế tác dụng thuốc Zodalan
Midazolam là dẫn chất của nhóm imdazobenzodiazepin, là một trizolobenzodiazepin có tác dụng ngắn được dùng trong gây mê. Thuốc có tính chất hoá lý đặc biệt: ở pHTác dụng của midazolam thông qua cơ chế gắn vào các thụ thể với benzodiazepin trong hệ thần kinh trung ương. Thuốc chẹn các sóng thức tỉnh trên điện não đồ do kích thích thân não và hệ lưới.
Midazolam được dùng như một thuốc gay ngủ ngắn, dùng trong tiền mê và để giảm đau trong một số trường hợp can thiệp gây khó chịu nhưng cần người bệnh thức tỉnh và tiếp xúc được(nội soi ruột non, soi phế quản..).
Do thuốc ít độc nên có nhiều ứng dụng điều trị. Thuốc còn được dùng để điều trị mất ngủ nặng. Midazolam hydroclorid được dùng theo đường tiêm hoặc đặt trực tràng còn midazolam maleat dùng để uống.
Tác dụng của thuốc khi tiêm tĩnh mạch phụ thuộc vào liều dùng, từ an thần nhẹ đến mê hoàn toàn. Dùng thuốc thường xuyên dẫn đến phụ thuộc vào thuốc và gây hội chứng cai thuốc.
Midazolam là thuốc abn thần gây ngủ nhanh, mạnh ngắn vì thuốc bị chuyển hoá nhanh và mất hoạt tính. Thuốc còn có tác dụng chống co giật và làm giãn cơ.
Sau khi dùng midazolam có thể bị quên trong 1 thời gian ngắn.
Dược lý và cơ chế
Tương tác của thuốc Zodalan với các hệ sinh học
Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.
Thông tin Dược thư quốc gia Việt Nam
(Phần dành cho chuyên gia)- Tên thuốc: Midazolam
- Mã ATC: N05CD08
- Phân loại: Thuốc an thần nhóm benzodiazepin.
Chỉ định (Click để xem chi tiết)
An thần còn ý thức trước và trong khi làm thủ thuật để chẩn đoán hoặc điều trị kèm gây tê hoặc không.
Gây mê: Tiền mê trong gây mê theo đường thở hoặc để gây ngủ trong gây mê phối hợp.
Để duy trì mê.
An thần trong đơn vị chăm sóc tăng cường.
Tác dụng - Dược lý và cơ chế (Click để xem chi tiết)
Midazolam là một benzodiazepin tác dụng ngắn, hòa tan trong nước ở pH < 4. Midazolam là một imidazobenzodiazepin, khi ở dạng kiềm thuốc có tính ưa mỡ và kém hòa tan trong nước. Nitơ kiềm ở vị trí 2 của vòng imidazobenzodiazepin có khả năng làm midazolam dễ tạo muối với acid hydrocloric, maleic hoặc lactic.
Các muối này tạo ra một dung dịch tiêm ổn định và dung nạp tốt. Với cùng một lượng, trên lâm sàng midazolam có tác dụng mạnh hơn diazepam từ 3 – 4 lần, nhưng tác dụng ngắn hơn diazepam do thuốc chuyển hóa nhanh (1,5 – 3,5 giờ).
Tác dụng của midazolam thông qua cơ chế gắn vào các thụ thể GABA (gamma-aminobutyric acid) và thụ thể benzodiazepin trong hệ thần kinh trung ương, làm tăng cường tác dụng của GABA, một chất dẫn truyền thần kinh ức chế chính của não.
Midazolam được dùng như một thuốc gây ngủ ngắn, dùng trong tiền mê và để giảm đau trong một số trường hợp can thiệp gây khó chịu nhưng cần người bệnh thức tỉnh và tiếp xúc được (nội soi ruột non, soi phế quản…). Do thuốc ít độc nên có nhiều ứng dụng điều trị. Thuốc còn được dùng để điều trị mất ngủ nặng.
Midazolam hydroclorid được dùng theo đường tiêm hoặc đặt vào trực tràng còn midazolam maleat dùng để uống. Tác dụng của thuốc khi tiêm tĩnh mạch phụ thuộc vào liều dùng, từ an thần nhẹ đến mê hoàn toàn. Nếu dùng thuốc thường xuyên có thể dẫn đến phụ thuộc vào thuốc và xuất hiện hội chứng cai thuốc.
Midazolam là thuốc có tác dụng an thần và gây ngủ nhanh, mạnh và ngắn do thuốc bị chuyển hóa nhanh và mất hoạt tính. Thuốc cũng còn có tác dụng chống co giật, chống lo âu và làm giãn cơ. Sau khi dùng midazolam có thể bị quên trong một thời gian ngắn: Người bệnh không nhớ lại các sự kiện xảy ra trong lúc thuốc có tác dụng mạnh nhất.
Dược động học
Hấp thu: Sau khi tiêm bắp, thuốc được hấp thu nhanh và hoàn toàn. Khả dụng sinh học trên 90%. Hiệu quả tác dụng xuất hiện sau 5 – 15 phút tiêm và kéo dài trong khoảng 2 giờ. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống là 45 phút. Nồng độ thuốc trong máu do hấp thu từ trực tràng, thấp hơn so với đường uống.
Midazolam hấp thu rất nhanh ở dạng đường uống, sinh khả dụng khoảng 40 – 50%; có hiệu quả tác dụng sau 10 – 20 phút và nồng độ đỉnh xuất hiện sau 1 – 2 giờ. Midazolam cũng hấp thu nhanh khi đặt trực tràng, sinh khả dụng khoảng 50% và nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sau 30 phút.
Khi dùng theo đường tĩnh mạch với liều thích hợp có tác dụng an thần, giải lo âu thì thời gian tác dụng rất nhanh khoảng 1 – 5 phút và kéo dài khoảng 2 giờ.
Phân bố: Sau khi tiêm tĩnh mạch, midazolam phân bố nhanh và rộng khắp các mô cơ thể. Ở pH sinh lý, midazolam tan được trong mỡ nên có thể phân bố vào nhau thai, nước ối và sữa mẹ. 95% thuốc gắn vào protein huyết tương.
Thể tích phân bố tính ở người khỏe mạnh là 0,8 – 2,5 lít/kg. Thể tích phân bố cao tăng 1,5 – 2 lần ở người lớn bị suy thận mạn và gấp 2 – 3 lần ở người bị suy tim sung huyết. Ở trẻ em từ 6 tháng tuổi đến 16 tuổi, thể tích phân bố dao động từ 1,24 – 2,02 lít/kg.
Chuyển hóa: Midazolam được chuyển hóa ở gan qua hệ cytochrom P450, isoenzym 3A4 thành 1-hydroxymidazolam (a-hydroxymidazolam) vẫn còn hoạt tính dược lý; chất này bị khử hoạt do liên hợp glucuronic và 60 – 70% liều đào thải qua thận. Thải trừ: Nồng độ midazolam trong huyết tương giảm theo 2 pha sau khi tiêm tĩnh mạch.
Ở người khỏe mạnh, nửa đời giai đoạn đầu (t1/2α): 6 – 20 phút và nửa đời cuối (t1/2β): 1 – 4 giờ. Midazolam được đào thải hoàn toàn qua thận dưới các dạng chất chuyển hóa, khoảng dưới 1% đào thải trong nước tiểu dưới dạng còn nguyên vẹn. Độ thanh thải huyết tương của midazolam tiêm tĩnh mạch là 2,5 – 12,8 ml/phút/kg.
Nửa đời thải trừ của thuốc khoảng 1,5 đến 2,5 giờ và có thể bị kéo dài trên trẻ sơ sinh, người béo phì, người già, người suy giảm chức năng gan và suy tim. Ở trẻ từ 6 tháng tuổi đến 16 tuổi, nửa đời thải trừ sau khi uống 2,2 – 6,8 giờ; sau khi tiêm tĩnh mạch 2,9 – 4,5 giờ. Trẻ sơ sinh ốm nặng, nửa đời thải trừ cuối kéo dài nhiều 6,5 – 12 giờ.
Xem chi tiếtThông tin Thuốc gốc
(Phần dành cho chuyên gia)- Tên thuốc: Midazolam
- Nhóm sản phẩm: Thuốc gây tê, mê
- Thuốc biệt dược: Dormicum; Hypnovel; Sezolam Midanium, Midazolam - hameln 5mg/ml, Midazolam B. Braun 5mg/ml, Midazolam B.Braun 1mg/ml, Midazolam Rotexmedica 1mg/ml solution for injection, Midazolam Rotexmedica 5mg/ml
Chỉ định (Click để xem chi tiết)
1. Midazolam 5mg/1ml và 5mg/5ml:* Ở người lớn: Gây mê toàn thân: – Dẫn mê và duy trì mê trong gây mê toàn thân. – Tiền mê. An thần không gây mê toàn thân: – Các thủ thuật gây khó chịu và làm đau: nội soi, đặt catheter tim, chọc dò sinh thiết.
– Gây tê cục bộ và gây tê tủy sống. * Ở trẻ em: Tiền mê bằng đường trực tràng trước khi gây mê toàn thân. 2. Midazolam 50mg/10ml: An thần kéo dài trong khoa săn sóc tích cực ở các bệnh nhân thở máy.
Xem chi tiếtTác dụng - Dược lý và cơ chế (Click để xem chi tiết)
Midazolam là thuốc an thần, gây ngủ, giải lo âu, giãn cơ và chống co giật.
Xem chi tiếtDược động học
Tác động của cơ thể đến thuốc Zodalan
Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)
Tổng kết
Trên đây tacdungthuoc.com đã tổng hợp các thông tin cần biết về thuốc Zodalan từ Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất, Thuốc biệt dược, Drugbank và các nguồn thông tin y khoa uy tín trên thế giới: Drugs, WebMD, Rxlist. Nội dung được tổng hợp lại và trình bày một cách dễ hiểu nhất để bạn nắm bắt thông tin sử dụng thuốc Zodalan một cách dễ dàng. Nội dung không thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và lời khuyên từ bác sĩ. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!
Dược thư quốc gia Việt Nam
https://www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc-59049/zodalan.aspx
Drugbank.vn
thuốc Zodalan là thuốc gì
cách dùng thuốc Zodalan
tác dụng thuốc Zodalan
công dụng thuốc Zodalan
thuốc Zodalan giá bao nhiêu
liều dùng thuốc Zodalan
giá bán thuốc Zodalan
mua thuốc Zodalan