Zoladex

Thuốc Zoladex là gì? Hướng dẫn sử dụng, công dụng, liều dùng, lưu ý

Thuốc Zoladex là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Tác dụng | Dược lý | Dược động học

Zoladex là thuốc gì?

Thuốc Zoladex là Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VN-20226-17 được sản xuất bởi AstraZeneca UK., Ltd - ANH. Thuốc Zoladex chứa thành phần Goserelin (dưới dạng goserelin acetat) 3,6mg và được đóng gói dưới dạng Thuốc tiêm dưới da (cấy phóng thích chậm)

   
Tên thuốc Thuốc
Số đăng ký VN-20226-17
Dạng bào chế Thuốc tiêm dưới da (cấy phóng thích chậm)
Thành phần Goserelin (dưới dạng goserelin acetat) 3,6mg
Phân loại Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
Doanh nghiệp sản xuất AstraZeneca UK., Ltd - ANH
Doanh nghiệp đăng ký AstraZenca Singapore Pte., Ltd
Doanh nghiệp phân phối

Dạng thuốc và hàm lượng

Những dạng và hàm lượng thuốc Zoladex

Thuốc Zoladex thành phần Goserelin (dưới dạng goserelin acetat) 3,6mg dưới dạng Thuốc tiêm dưới da (cấy phóng thích chậm)

Chỉ định

Đối tượng sử dụng - Chỉ định thuốc Zoladex

Dược lựcCơ chế tác dụng: Zoladex 3,6 mg (D-Ser (But)6 Azgly10 LHRH) là một hoạt chất tổng hợp có cấu trúc tương tự với LHRH tự nhiên. Sử dụng Zoladex 3,6 mg lâu dài dẫn đến ức chế sự tiết LH tuyến yên do đó làm giảm nồng độ testosterone trong huyết thanh ở nam giới và nồng độ oestradiol huyết thanh ở nữ giới. Hiệu quả này có thể phục hồi khi ngưng điều trị. Trước tiên Zoladex 3,6 mg cũng giống như các chất chủ vận LHRH, có thể làm tăng tạm thời nồng độ testosterone huyết thanh ở nam giới và oestradiol huyết thanh ở nữ giới. Trong giai đoạn đầu điều trị bằng Zoladex 3,6 mg, một vài phụ nữ bị xuất huyết âm đạo với thời gian và mức độ khác nhau. Các trường hợp xuất huyết như vậy có thể do ngưng dùng oestrogen và sẽ ngừng một cách tự phát.Ở nam giới, vào khoảng 21 ngày sau liều tiêm đầu tiên, nồng độ testosterone hạ thấp đến mức tương đương với người phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn và tiếp tục bị ức chế khi điều trị tiếp tục mỗi 28 ngày. Sự ức chế này dẫn đến thoái triển u tiền liệt tuyến và cải thiện triệu chứng ở phần lớn bệnh nhân.Ở nữ giới, nồng độ oestradiol huyết thanh được giảm xuống vào khoảng 21 ngày sau liều đầu và khi điều trị liên tục mỗi 28 ngày, nồng độ oestradiol bị ức chế ở mức tương đương ở phụ nữ mãn kinh. Sự giảm nồng độ này liên quan đến đáp ứng điều trị ung thư vú phụ thuộc hormon, lạc nội mạc tử cung, u xơ tử cung và giảm sự phát triển noãn nang trong buồng trứng. Nó sẽ làm giảm độ dày nội mạc tử cung và dẫn đến vô kinh ở phần lớn bệnh nhân được điều trị.Ở phụ nữ thiếu máu do u xơ tử cung, Zoladex 3,6mg phối hợp với sắt gây vô kinh và cải thiện nồng độ haemoglobin và các tham số huyết học có liên quan. Sự phối hợp này làm cho nồng độ haemoglobin trung bình cao hơn 1 g/dl so với đơn trị liệu bằng sắt.Trong khi điều trị bằng chất có cấu trúc tương tự LHRH, bệnh nhân có thể bị tắt kinh. Một số hiếm trường hợp bệnh nhân không có kinh trở lại sau khi ngưng điều trị.Dược động họcSinh khả dụng của Zoladex 3,6mg là hầu như hoàn hảo. Việc sử dụng mẫu cấy phóng thích chậm (depot) mỗi 4 tuần đảm bảo rằng nồng độ hiệu quả được duy trì mà không có tích lũy ở mô. Zoladex 3,6mg ít gắn kết với protein và thời gian bán thải trong máu là 2-4 giờ ở người có chức năng thận bình thường. Thời gian bán thải này sẽ tăng ở những bệnh nhân bị tổn thương chức năng thận. Đối với hoạt chất thuốc bào chế dưới dạng depot được dùng mỗi tháng, sự thay đổi này hầu như không đáng kể. Do đó không nhất thiết phải thay đổi liều ở những bệnh nhân này. Không có thay đổi đáng kể nào về mặt dược động học ở những bệnh nhân bị suy gan.An toàn tiền lâm sàngSau khi điều trị lặp lại dài ngày với Zoladex 3,6mg sẽ làm tăng tần suất u tuyến yên lành tính ở chuột đực thí nghiệm. Trong khi những phát hiện này tương tự với những ghi nhận trước đây trên loài này sau khi phẫu thuật cắt bỏ tuyến sinh dục, vẫn chưa có một sự tương quan nào được xác lập ở người.Ở chuột, dùng lặp lại dài ngày với liều gấp nhiều lần liều dùng ở người gây ra những thay đổi mô học ở một số vùng của hệ tiêu hoá biểu hiện bằng sự tăng sản các tế bào tiết tuyến tụy và tính trạng tăng sinh lành tính vùng môn vị dạ dày cũng được ghi nhận như một sang thương tự phát trong loài này. Những tương quan về lâm sàng của các phát hiện này chưa được biết rõ.Chỉ định- Ung thư tiền liệt tuyến: Zoladex 3,6mg được chỉ định trong kiểm soát ung thư tiền liệt tuyến thích hợp với đáp ứng điều trị qua cơ chế hormon.- Ung thư vú: Zoladex 3,6mg được chỉ định trong kiểm soát ung thư vú ở phụ nữ tiền mãn kinh và cận mãn kinh thích hợp với đáp ứng điều trị qua cơ chế hormon.- Lạc nội mạc tử cung: Trong kiểm soát lạc nội mạc tử cung, Zoladex 3,6mg làm giảm triệu chứng bao gồm cảm giác đau, giảm kích thước và số lượng các sang thương nội mạc tử cung lạc chỗ.-  Giảm độ dày nội mạc tử cung: Zoladex 3,6mg được chỉ định làm giảm chiều dày nội mạc tử cung trước phẫu thuật cắt lọc nội mạc tử cung.- U xơ tử cung: Kết hợp với điều trị bổ sung sắt trước khi phẫu thuật để cải thiện tình trạng huyết học ở các bệnh nhân bị thiếu máu do u xơ tử cung gây ra.- Sinh sản có trợ giúp: Điều hòa ức chế tuyến yên chuẩn bị cho quá trình rụng nhiều trứng.

Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Zoladex hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.

Liều dùng và cách dùng

Liều dùng Zoladex - Đường dùng và cách dùng

* Người lớn Một depot (mẫu thuốc phóng thích chậm) 3,6mg Zoladex tiêm dưới da thành bụng trước mỗi 28 ngày. Sinh sản có trợ giúp: Zoladex 3,6mg được dùng để điều hòa ức chế tuyến yên, được xác định dựa trên nồng độ oestradiol huyết thanh tương tự như nồng độ oestradiol huyết thanh được quan sát vào đầu giai đoạn tạo noãn (khoảng 150 pmol/l). Tác động điều hoà kéo dài từ 7 đến 21 ngày. Khi đạt được sự ức chế tuyến yên, quá trình rụng nhiều trứng (kích thích rụng trứng có kiểm soát) bằng gonadotrophin sẽ bắt đầu. Sự ức chế tuyến yên đạt được bằng một chất chủ vận GnRH dạng phóng thích kéo dài thì trong một số trường hợp có thể làm tăng nhu cầu gonadotrophin. Ở giai đoạn phát triển nang noãn thích hợp, gonadotrophin được ngưng dùng và human chorionic gonadotrophin (hCG) được sử dụng để gây ra rụng trứng. Việc theo dõi điều trị, thu nhận trứng và kỹ thuật thụ tinh được thực hiện theo những phương pháp thường quy ở mỗi cơ sở. Không cần thiết phải điều chỉnh liều cho các bệnh nhân suy thận. Không cần thiết phải điều chỉnh liều cho các bệnh nhân suy gan. Không cần thiết phải điều chỉnh liều cho các bệnh nhân lớn tuổi. Lạc nội mạc tử cung nên được điều trị chỉ trong khoảng 6 tháng, vì hiện nay chưa có dữ liệu lâm sàng nào đối với liệu trình kéo dài hơn. Không nên dùng thuốc nhiều lần vì có thể gây mất chất khoáng của xương. Bệnh nhân điều trị lạc nội mạc tử cung bằng Zoladex 3,6mg có bổ sung liệu pháp nội tiết thay thế (dùng oestrogen và progesteron mỗi ngày) cho thấy làm giảm sự mất chất khoáng của xương và các triệu chứng vận mạch. Đối với chỉ định giảm độ dày nội mạc tử cung: hai depot được dùng cách nhau 4 tuần, thời gian phẫu thuật được dự định trong khoảng từ tuần đầu tiên đến tuần thứ hai sau khi dùng depot thứ hai. Đối với phụ nữ bị thiếu máu do u xơ tử cung gây ra, Zoladex depot 3,6 mg với điều trị bổ sung sắt được dùng trong ba tháng trước phẫu thuật. *Trẻ em Zoladex 3,6mg không được chỉ định dùng cho trẻ em. Để sử dụng đúng Zoladex 3,6mg, xin xem thông tin hướng dẫn đính kèm túi chứa bơm tiêm. Quá Liều Rất ít kinh nghiệm về việc dùng thuốc quá liều trên người. Trong trường hợp Zoladex 3,6mg được dùng lặp lại sớm một cách không cố ý, hoặc dùng ở liều cao hơn, vẫn không thấy có các tác động ngoại ý quan trọng về mặt lâm sàng. Những thử nghiệm trên súc vật cho thấy không có tác động nào ngoài các tác động trị liệu trên nồng độ hormon giới tính và tác động lên hệ sinh sản rõ rệt khi điều trị với liều Zoladex 3,6mg cao hơn liều chỉ định. Nếu có tình trạng quá liều nên điều trị triệu chứng.

Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Zoladex ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.

Quá liều, quên liều và xử trí

Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Zoladex

Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Zoladex cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường

Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều

Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Zoladex có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị

Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Zoladex

Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.

Chống chỉ định

Những trường hợp không được dùng thuốc Zoladex

- Zoladex 3,6mg không được dùng cho bệnh nhân có tiền sử nhạy cảm với hoạt chất hay các chất có cấu trúc tương tự LHRH hoặc với bất kỳ tá - - Zoladex 3,6mg không được sử dụng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú. - Lúc có thai và lúc nuôi con bú Mặc dù không có bằng chứng về khả năng gây quái thai trong các thử nghiệm độc tính trên hệ sinh sản ở súc vật, nhưng Zoladex 3,6mg không nên dùng cho phụ nữ có thai vì trên lý thuyết, có nguy cơ sẩy thai hay bất thường cho thai nhi nếu dùng các chất đồng vận LHRH trong thai kỳ. Phụ nữ có khả năng đang mang thai nên đi khám cẩn thận trước khi điều trị để loại trừ khả năng có thai. Trong khi điều trị, nên dùng biện pháp tránh thai không hormon và với trường hợp lạc nội mạc tử cung nên dùng đến khi có kinh trở lại. Phải loại trừ khả năng có thai trước khi dùng Zoladex 3,6mg trong chế độ điều trị sinh sản có trợ giúp. Các dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng Zoladex 3,6mg trong lĩnh vực này còn hạn chế nhưng các bằng chứng hiện có cho thấy không có mối quan hệ nhân quả giữa việc dùng Zoladex 3,6mg và những bất thường về phát triển của trứng hoặc quá trình mang thai. Không nên sử dụng Zoladex ở phụ nữ đang cho con bú.

Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Zoladex phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.

Tác dụng phụ

Những tác dụng phụ khi dùng Zoladex

Toàn thân Hiếm có trường hợp phản ứng quá mẫn được ghi nhận, kể cả một số biểu hiện của phản ứng phản vệ. Ðau khớp cũng được ghi nhận. Dị cảm không đặc hiệu cũng được ghi nhận. Nổi mẩn trên da, nói chung là nhẹ, thường tự giảm mà không cần ngưng điều trị. Thay đổi về huyết áp, thể hiện bằng hạ huyết áp hay tăng huyết áp, đôi khi được ghi nhận ở bệnh nhân đuợc điều trị bằng Goserelin acetate. Những biến đổi này thường thoáng qua, tự hết khi tiếp tục điều trị hay sau khi ngưng điều trị Goserelin acetate. Hiếm khi các thay đổi này cần phải can thiệp bằng điều trị, kể cả ngưng dùng Goserelin acetate. Cũng giống như các thuốc khác thuộc nhóm này, một số rất hiếm trường hợp ngập máu tuyến yên đã được ghi nhận sau khi bắt đầu điều trị. Ðôi khi có phản ứng tại chỗ như là thâm tím nhẹ ở vùng tiêm chích dưới da. Nam giới Ảnh hưởng dược lý ở nam giới bao gồm: nóng bừng mặt, vã mồ hôi, suy giảm tình dục, hiếm khi cần phải ngưng điều trị. Ðôi khi sưng và căng đau ở vú. Lúc khởi đầu điều trị, bệnh nhân ung thư tiền liệt tuyến có thể bị tăng tạm thời triệu chứng đau xương mà các triệu chứng này có thể kiểm soát được. Một số trường hợp riêng lẻ bệnh nhân bị nghẽn đường niệu và chèn ép tủy sống được ghi nhận. Việc sử dụng chất chủ vận LHRH có thể gây mất chất khoáng của xương. Phụ nữ Ảnh hưởng dược lý ở phụ nữ bao gồm nóng bừng mặt, vã mồ hôi, thay đổi tình dục, nhưng hiếm khi cần phải ngưng thuốc. Ít gặp: nhức đầu, thay đổi tâm trạng kể cả trầm cảm, khô âm đạo và thay đổi kích thước vú. Bệnh nhân ung thư vú khi khởi đầu điều trị có thể bị tăng tạm thời các dấu hiệu và triệu chứng mà các triệu chứng này có thể kiểm soát được. Ở phụ nữ bị u xơ tử cung, sự thoái hóa u xơ có thể xảy ra. Hiếm khi, các bệnh nhân ung thư vú có di căn đến xương bị tăng canxi huyết khi khởi đầu điều trị. Trong sinh sản có trợ giúp: cũng như các chất chủ vận LHRH khác, có một số báo cáo về hội chứng tăng kích thích noãn (OHSS) liên quan đến việc sử dụng Goserelin acetate 3,6 mg phối hợp với gonadotrophin. Sự ức chế tuyến yên bằng chất chủ vận GnRH dạng phóng thích kéo dài trong một số trường hợp có thể dẫn đến nhu cầu gonadotrophin tăng lên. Chu kỳ kích thích nên được theo dõi cẩn thận để nhận biết những bệnh nhân có nguy cơ phát triển hội chứng OHSS do mức độ nghiêm trọng và tỉ lệ mắc phải của hội chứng này có thể phụ thuộc vào chế độ liều của gonadotrophin. Nên ngưng dùng human chorionic gonadotropin (hCG) khi thích hợp. U nang noãn và u nang hoàng thể đã được ghi nhận xảy ra sau khi điều trị bằng LHRH. Hầu hết các u nang này đều không có triệu chứng, không có chức năng nột tiết, có kích thước thay đổi và được hồi phục một cách tự phát.

Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Zoladex

Thận trọng và lưu ý

Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Zoladex

Cảnh báo Zoladex 3,6mg không được dùng cho trẻ em vì chưa xác lập được tính an toàn và hiệu quả của thuốc trên nhóm bệnh nhân này. Nên cẩn thận khi dùng Zoladex 3,6mg ở nam giới có nguy cơ nghẽn tắc đường niệu tiến triển hay chèn ép tủy sống, những bệnh nhân này nên được theo dõi cẩn thận trong suốt tháng điều trị đầu tiên. Nếu có hoặc đang tiến triển tình trạng chèn ép tủy sống hoặc tổn thương thận do nghẽn tắc đường niệu, thì các biện pháp điều trị tiêu chuẩn đặc hiệu đối với biến chứng này phải được thực hiện. Việc sử dụng chất chủ vận LHRH có thể làm giảm mật độ khoáng của xương. Ở phụ nữ, những dữ liệu hiện nay cho thấy ở phần lớn bệnh nhân bị mất xương sẽ được phục hồi dần, trung bình sau khi ngưng điều trị. Dữ liệu sơ bộ cho thấy việc sử dụng ZOLADEX kết hợp với tamoxiphen ở bệnh nhân bị ung thư vú có thể làm giảm sự mất chất khoáng của xương. Bệnh nhân điều trị lạc nội mạc tử cung bằng Zoladex 3,6 mg có bổ sung liệu pháp nội tiết thay thế (dùng oestrogen và progesteron mỗi ngày) cho thấy làm giảm sự mất chất khoáng của xương và các triệu chứng vận mạch. Ở nam giới, dữ liệu sơ bộ đề nghị việc sử dụng biphosphonate kết hợp với chất chủ vận LHRH có thể làm giảm sự mất chất khoáng của xương. Sự giảm dung nạp glucose được ghi nhận ở nam giới sử dụng chất chủ vận LHRH. Nó có thể được thể hiện bằng bệnh đái tháo đường hoặc mất kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường. Vì vậy nên xem xét việc theo dõi đường huyết. Zoladex 3,6mg nên được dùng thận trọng ở các phụ nữ có bệnh xương do chuyển hóa. Zoladex 3,6mg có thể gây ra tăng đề kháng cổ tử cung, nên thận trọng khi có sự giãn nở cổ tử cung. Cho đến nay, chưa có các dữ liệu lâm sàng nào về ảnh hưởng của điều trị bằng Zoladex 3,6mg trong các bệnh trạng phụ khoa lành tính trong giai đoạn quá 6 tháng. Sinh sản có trợ giúp: Zoladex 3,6mg chỉ nên được dùng như là một phần của chế độ điều trị sinh sản có trợ giúp dưới sự giám sát của bác sỹ chuyên khoa có kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Giống như các chất chủ vận LHRH khác, có một số báo cáo về hội chứng tăng kích thích noãn (OHSS) liên quan đến việc sử dụng Zoladex 3,6mg phối hợp với gonadotrophin. Sự ức chế tuyến yên đạt được bằng chất chủ vận GnRH dạng phóng thích kéo dài thì trong một số trường hợp có thể dẫn đến nhu cầu gonadotrophin tăng lên. Chu kỳ kích thích nên được theo dõi cẩn thận để lọc ra những bệnh nhân có nguy cơ phát triển hội chứng OHSS do mức độ nghiêm trọng và tỉ lệ mắc phải của hội chứng này có thể phụ thuộc vào chế độ liều lượng của gonadotrophin. Nên ngưng dùng human chorionic gonadotrophin (hCG) khi thích hợp. Zoladex 3,6mg được khuyến cáo sử dụng thận trọng trong phác đồ hỗ trợ sinh sản ở những bệnh nhân bị hội chứng buồng trứng đa nang do sự kích thích phát triển nang noãn có thể tăng lên. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy: Chưa có bằng chứng là Zoladex 3,6mg ảnh hưởng đến sự suy giảm khả năng lái xe hoặc vận hành máy.

Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Zoladex : người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày

Lưu ý thời kỳ mang thai

Bà bầu mang thai uống thuốc Zoladex được không?

Cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.

Lưu ý thời kỳ cho con bú

Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ dể bảo vệ cho mẹ và em bé

Tương tác thuốc

Thuốc Zoladex có thể tương tác với những thuốc nào?

Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Zoladex nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.

Tương tác thuốc Zoladex với thực phẩm, đồ uống

Cân nhắc sử dụng chung thuốc với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Bảo quản

Nên bảo quản thuốc Zoladex như thế nào?

Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Zoladex . Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.

Tác dụng

Tác dụng và cơ chế tác dụng thuốc Zoladex

Cơ chế tác dụng: Goserelin acetate (D-Ser (But)6 Azgly10 LHRH) là một hoạt chất tổng hợp có cấu trúc tương tự với LHRH tự nhiên. Sử dụng Goserelin acetate lâu dài dẫn đến ức chế sự tiết LH tuyến yên do đó làm giảm nồng độ testosterone trong huyết thanh ở nam giới và nồng độ oestradiol huyết thanh ở nữ giới. Hiệu quả này có thể phục hồi khi ngưng điều trị. Trước tiên Goserelin acetate cũng giống như các chất chủ vận LHRH, có thể làm tăng tạm thời nồng độ testosterone huyết thanh ở nam giới và oestradiol huyết thanh ở nữ giới. Trong giai đoạn đầu điều trị bằng Goserelin acetate, một vài phụ nữ bị xuất huyết âm đạo với thời gian và mức độ khác nhau. Các trường hợp xuất huyết như vậy có thể do ngưng dùng oestrogen và sẽ ngừng một cách tự phát. Ở nam giới, vào khoảng 21 ngày sau liều tiêm đầu tiên, nồng độ testosterone hạ thấp đến mức tương đương với người phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn và tiếp tục bị ức chế khi điều trị tiếp tục mỗi 28 ngày. Sự ức chế này dẫn đến thoái triển u tiền liệt tuyến và cải thiện triệu chứng ở phần lớn bệnh nhân. Ở nữ giới, nồng độ oestradiol huyết thanh được giảm xuống vào khoảng 21 ngày sau liều đầu và khi điều trị liên tục mỗi 28 ngày, nồng độ oestradiol bị ức chế ở mức tương đương ở phụ nữ mãn kinh. Sự giảm nồng độ này liên quan đến đáp ứng điều trị ung thư vú phụ thuộc hormon, lạc nội mạc tử cung, u xơ tử cung và giảm sự phát triển noãn nang trong buồng trứng. Nó sẽ làm giảm độ dày nội mạc tử cung và dẫn đến vô kinh ở phần lớn bệnh nhân được điều trị. Ở phụ nữ thiếu máu do u xơ tử cung, Goserelin acetate phối hợp với sắt gây vô kinh và cải thiện nồng độ haemoglobin và các tham số huyết học có liên quan. Sự phối hợp này làm cho nồng độ haemoglobin trung bình cao hơn 1g/dl so với đơn trị liệu bằng sắt. Trong khi điều trị bằng chất có cấu trúc tương tự LHRH, bệnh nhân có thể bị tắt kinh. Một số hiếm trường hợp bệnh nhân không có kinh trở lại sau khi ngưng điều trị.

Dược lý và cơ chế

Tương tác của thuốc Zoladex với các hệ sinh học

Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.

Dược động học

Tác động của cơ thể đến thuốc Zoladex

Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)

Tổng kết

Trên đây tacdungthuoc.com đã tổng hợp các thông tin cần biết về thuốc Zoladex từ Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất, Thuốc biệt dược, Drugbank và các nguồn thông tin y khoa uy tín trên thế giới: Drugs, WebMD, Rxlist. Nội dung được tổng hợp lại và trình bày một cách dễ hiểu nhất để bạn nắm bắt thông tin sử dụng thuốc Zoladex một cách dễ dàng. Nội dung không thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và lời khuyên từ bác sĩ. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!

Dược thư quốc gia Việt Nam

https://www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc-59050/zoladex.aspx

Drugbank.vn

thuốc Zoladex là thuốc gì

cách dùng thuốc Zoladex

tác dụng thuốc Zoladex

công dụng thuốc Zoladex

thuốc Zoladex giá bao nhiêu

liều dùng thuốc Zoladex

giá bán thuốc Zoladex

mua thuốc Zoladex

Thuốc Zoladex là thuốc gì?

Thuốc Zoladex là Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VN-20226-17 được sản xuất bởi AstraZeneca UK., Ltd - ANH Xem chi tiết

Dạng thuốc và hàm lượng thuốc Zoladex?

Thuốc Zoladex thành phần Goserelin (dưới dạng goserelin acetat) 3,6mg dưới dạng Thuốc tiêm dưới da (cấy phóng thích chậm). Xem chi tiết

Công dụng, liều dùng, giá bán thuốc Zoladex?

Thông tin chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, tác dụng phụ và lưu ý, dược lý và cơ chế tác dụng, dược động học Thuốc Zoladex Xem chi tiết

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here