Thuốc Acebutolol

Acebutolol là thuốc gì? Hướng dẫn sử dụng

Thuốc Acebutolol là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Dược lý | Dược động học

Thuốc Acebutolol là gì? Tác dụng thuốc Acebutolol, cách dùng, liều dùng, công dụng? Hướng dẫn sử dụng thuốc Acebutolol bao gồm chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ và các lưu ý khi dùng thuốc Acebutolol. Thông tin dưới đây được biên tập và tổng hợp từ Dược thư quốc gia Việt Nam - Bộ Y tế mới nhất, Thuốc biệt dược và các nguồn uy tín khác.

Acebutolol là thuốc gì?

Thuốc Acebutolol là Thuốc tim mạch. Thuốc Acebutolol chứa thành phần Acebutolol và được đóng gói dưới dạng Viên nén bao phim

   
Thuốc gốc Thuốc Acebutolol ®
Nhóm thuốc Thuốc tim mạch
Thành phần Acebutolol
Dạng thuốc Viên nén bao phim
Tên biệt dược Sectral
Biệt dược mới Sectral

Dạng thuốc và hàm lượng

Những dạng và hàm lượng thuốc Acebutolol

Thuốc Acebutolol: Viên nén bao phim

Chỉ định

Đối tượng sử dụng thuốc Acebutolol

– Ðiều trị cao huyết áp.
– Dự phòng cơn đau thắt ngực do cố gắng.
– Ðiều trị một vài rối loạn nhịp: trên tâm thất (nhịp tim nhanh, cuồng động và rung nhĩ, nhịp tim nhanh bộ nối) hoặc tâm thất (ngoại tâm thu thất, nhịp tim nhanh thất).

– Ðiều trị dài hạn sau nhồi máu cơ tim (Acebutolol làm giảm nguy cơ tái phát nhồi máu cơ tim và giảm tử vong, nhất là đột tử).
– Điều trị tốt nhất trong nhịp xoang nhanh.
– Nhiễm độc cơ tim do cường giáp.

Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Acebutolol hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.

Liều dùng và cách dùng

Liều dùng Acebutolol

Cao huyết áp: 400mg/ngày, dùng một lần vào buổi sáng hoặc chia làm 2 lần vào buổi sáng và tối.
Dự phòng cơn đau thắt ngực và rối loạn nhịp tim nhanh: 400 đến 800mg/ngày.
Ðiều trị dài hạn sau nhồi máu cơ tim: mỗi lần 200mg, 2lần/ngày, vào buổi sáng và tối.

Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Acebutolol ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.

Quá liều, quên liều và xử trí

Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Acebutolol

Trường hợp chậm nhịp tim hoặc huyết áp giảm quá mức, có thể áp dụng một số biện pháp:
– atropin, liều 1 đến 2mg, đường tĩnh mạch,
– glucagon, liều 1mg, có thể lặp lại,

– sau đó, nếu cần, tiêm chậm isoprenaline 25mcg hoặc dobutamine 2,5 đến 10mcg/kg/phút.
Trường hợp trẻ sơ sinh bị mất bù ở tim do mẹ được điều trị bằng thuốc chẹn beta:
– glucagon, liều cơ bản 0,3mg/kg,
– nhập viện và săn sóc đặc biệt,

Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Acebutolol cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường.

Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều

Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Acebutolol có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị

Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Acebutolol

Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc Acebutolol sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.

Chống chỉ định

Những trường hợp không được dùng thuốc Acebutolol

– Hen suyễn và các bệnh phế quản-phổi mãn tính tắc nghẽn.
– Suy tim không kiểm soát.
– Sốc tim.
– Bloc nhĩ-thất bậc hai và bậc ba không được đặt máy tạo nhịp.
– Ðau thắt ngực Prinzmetal.

– Bệnh ở xoang tim (kể cả bloc xoang-nhĩ).
– Nhịp tim chậm (- Hiện tượng Raynaud và các rối loạn động mạch ngoại biên.
– U tủy thượng thận không được điều trị.
– Hạ huyết áp.
– Quá mẫn cảm với Acebutolol.

– Tiền sử có phản ứng phản vệ.
– Phối hợp với floctafénine và sultopride.
– Phụ nữ nuôi con bú.
Chống chỉ định tương đối: Phối hợp với amiodarone.

CHÚ Ý ÐỀ PHÒNG: Không được ngưng thuốc đột ngột khi điều trị bằng thuốc chẹn bêta cho bệnh nhân đau thắt ngực: ngưng thuốc đột ngột có thể gây rối loạn nhịp nặng, nhồi máu cơ tim hoặc đột tử.

Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Acebutolol phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.

Tác dụng phụ

Những tác dụng phụ khi dùng Acebutolol

Về phương diện lâm sàng:
Những tác dụng ngoại ý thường được ghi nhận: suy nhược, cảm giác lạnh đầu chi, chậm nhịp tim, nặng hơn nếu có dịp, rối loạn tiêu hóa (đau bao tử, nôn, mửa), bất lực, mất ngủ, có ác mộng.

Rất hiếm gặp hơn: chậm dẫn truyền nhĩ-thất hoặc nặng thêm tình trạng bloc nhĩ-thất đã có, suy tim, tụt huyết áp, co thắt phế quản, hạ đường huyết, hội chứng Raynaud, nặng thêm chứng khập khễnh cách hồi đã có, các biểu hiện ngoài da khác nhau kể cả phát ban dạng vẩy nến.

Về phương diện sinh học:
Trong một số trường hợp rất hiếm, có thể xuất hiện kháng thể kháng nhân và chỉ trong trường hợp ngoại lệ có phối hợp với các biểu hiện lâm sàng kiểu hội chứng lupus và khỏi khi ngưng điều trị.

Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Acebutolol

Thận trọng và lưu ý

Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Acebutolol

– Hen suyễn và các bệnh phế quản-phổi mãn tính tắc nghẽn: chỉ dùng thuốc chẹn beta khi tình trạng hen suyễn và các bệnh phế quản-phổi chỉ ở dạng nhẹ và dùng liều thấp lúc đầu. Trước khi bắt đầu điều trị nên làm các kiểm tra chức năng hô hấp, trong điều trị có xảy ra cơn hen phế quản, có thể sử dụng thuốc làm giãn phế quản có tác động giống beta.
– Suy tim: ở bệnh nhân suy tim có kiểm soát bằng một điều trị thích hợp và trong trường hợp cần thiết, acebutolol được sử dụng với liều rất thấp sau đó tăng dần và phải được theo dõi y khoa cẩn thận.

– Nhịp tim chậm: nếu tần số giảm dưới 50-55 nhịp đập/phút lúc nghỉ ngơi và nếu bệnh nhân có những dấu hiệu liên quan đến bệnh nhịp tim chậm, cần phải giảm liều.
– Bloc nhĩ-thất độ một: do đặc tính dẫn truyền trong tim âm tính, các thuốc chẹn bêta phải được sử dụng thật thận trọng ở những bệnh nhân bị bloc nhĩ-thất giai đoạn một.
– Ðau thắt ngực Prinzmetal: thuốc chẹn bêta có thể làm tăng số lần và thời gian kéo dài của cơn đau thắt ngực Prinzmetal. Có thể dùng thuốc chẹn bêta-1 chọn lọc trên tim trong các thể nhẹ và có phối hợp, với điều kiện phải kèm với một thuốc gây giãn mạch.

– Rối loạn động mạch ngoại biên: ở bệnh nhân có những rối loạn động mạch ngoại biên (bệnh hoặc hội chứng Raynaud, viêm động mạch hoặc bệnh động mạch mãn tính tắc nghẽn ở các chi dưới), thuốc chẹn bêta có thể làm nặng thêm các rối loạn này. Trong các trường hợp này, nên ưu tiên dùng thuốc chẹn bêta chọn lọc trên tim và có khả năng chủ vận từng phần, và sử dụng một cách thận trọng.

– U tủy thượng thận: dùng thuốc chẹn beta trong điều trị cao huyết áp do u tủy thượng thận cần phải được theo dõi sát về huyết áp động mạch.
– Người già: ở người già, cần nghiêm chỉnh chấp hành những điểm đã ghi trong mục Chống chỉ định. Cần bắt đầu điều trị với liều thấp và theo dõi sát.
Suy thận: điều chỉnh liều theo tình trạng của chức năng thận, kiểm tra nhịp tim, giảm liều nếu nhịp tim chậm quá mức (< 50-55 nhịp/phút lúc nghỉ ngơi).

Bệnh nhân đái tháo đường: cảnh giác bệnh nhân về việc tăng cường tự theo dõi đường huyết thời gian đầu điều trị. Các dấu hiệu cho thấy hạ đường huyết có thể bị che lấp, đặc biệt là nhịp tim nhanh, đánh trống ngực và toát mồ hôi.
– Bệnh vẩy nến: bệnh có thể bị trầm trọng lên khi bệnh nhân được điều trị bằng thuốc chẹn bêta, do đó việc chỉ định dùng thuốc này cần phải được cân nhắc.

– Phản ứng dị ứng: ở những bệnh nhân có cơ địa có thể bị phản ứng phản vệ nặng, do bất kỳ nguyên nhân gì, đặc biệt đối với các thuốc cản quang có iode hoặc floctafenine hoặc trong thời gian điều trị bằng các thuốc gây giải cảm ứng, việc điều trị bằng thuốc chẹn bêta có thể làm phản ứng nặng thêm và dẫn đến đề kháng với adrenalin được sử dụng để điều trị dị ứng ở liều thông thường.

– Thuốc gây mê: dùng thuốc chẹn beta sẽ dẫn đến giảm phản xạ làm tim đập nhanh và tăng nguy cơ gây tụt huyết áp. Nếu duy trì việc điều trị bằng thuốc chẹn beta sẽ giảm nguy cơ bị loạn nhịp, thiếu máu cục bộ ở cơ tim và cao huyết áp kịch phát. Cần nên thông báo cho chuyên viên gây mê biết rằng bệnh nhân đang được điều trị bằng thuốc chẹn beta.
– Nếu cần thiết phải ngưng điều trị, việc gián đoạn 48 giờ có thể được coi là đủ để cho bệnh nhân nhạy cảm trở lại với catécholamine.

– Trong một vài trường hợp không thể ngưng thuốc chẹn bêta:
– ở những bệnh nhân bị suy mạch vành, nên tiếp tục điều trị cho đến khi phẫu thuật, vì dễ xuất hiện các nguy cơ do ngưng đột ngột thuốc chẹn bêta;
– Trong trường hợp cấp cứu hoặc không thể ngưng thuốc được, bệnh nhân phải được bảo vệ ưu tiên trên dây thần kinh phế vị bằng cách sử dụng atropin trước đó để phòng ngừa và lặp lại tùy theo nhu cầu. Cần dùng thuốc gây mê ít gây suy cơ tim và nếu có mất máu phải được bù ngay.

– Nguy cơ bị sốc phản vệ cũng phải được lưu ý đến.
Tăng năng tuyến giáp: thuốc chẹn bêta có thể che lấp một số dấu hiệu tim mạch.
Vận động viên thể thao: các vận động viên thể thao cần lưu ý do sử dụng thuốc chẹn beta có thể cho kết quả dương tính xét nghiệm sử dụng chất kích thích.

LÚC CÓ THAI
Thuốc không gây quái thai trên thú vật, trên người.
Khảo sát trên trẻ sơ sinh:
Ở trẻ sơ sinh có mẹ được điều trị, tác động của thuốc chẹn beta có thể kéo dài trong nhiều ngày sau khi đứa bé ra đời: sự tồn đọng này có thể không gây hậu quả gì trên lâm sàng, tuy nhiên cũng có thể gây trụy tim cần phải được nhập viện để săn sóc đặc biệt, tránh dùng các dung dịch thay thế (có thể gây phù phổi cấp tính); mặt khác cũng ghi nhận một số trường hợp bị chậm nhịp tim, suy hô hấp, hạ đường huyết. Do đó trẻ sơ sinh cần được theo dõi đặc biệt (về tần số tim và đường huyết trong 3 đến 5 ngày đầu của cuộc sống) trong bệnh viện chuyên khoa.

LÚC NUÔI CON BÚ
Acebutolol được bài tiết nhiều qua sữa mẹ và gây chẹn các thụ thể bêta ở trẻ sơ sinh (hạ đường huyết, nhịp tim chậm). Do đó chống chỉ định Acebutolol cho bà mẹ nuôi con bú.

Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Acebutolol: người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày.

Lưu ý thời kỳ mang thai

Bà bầu mang thai uống thuốc Acebutolol được không?

Luôn cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.

Lưu ý thời kỳ cho con bú

Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ để bảo vệ cho mẹ và em bé.

Tương tác thuốc

Thuốc Acebutolol có thể tương tác với những thuốc nào?

Chống chỉ định phối hợp:
– Floctafenine: trường hợp bị sốc hoặc tụt huyết áp do floctafenine, thuốc chẹn beta làm giảm các phản ứng bù trừ tim mạch.
– Sultopride: rối loạn tính tự động (nhịp tim chậm quá mức) do phối hợp tác dụng làm chậm nhịp tim.

Khuyên không nên phối hợp:
– Amiodarone: rối loạn co bóp, tính tự động và dẫn truyền (hủy cơ chế bù trừ giao cảm).
Cần thận trọng khi phối hợp:
– Thuốc gây mê bay hơi dẫn xuất halogen: thuốc chẹn beta làm giảm phản ứng bù trừ tim mạch (ức chế beta adrenergic có thể tăng trong thời gian phẫu thuật có dùng các thuốc kích thích bêta). Về nguyên tắc chung, không được ngưng thuốc chẹn beta, và trong mọi trường hợp, tránh ngưng thuốc đột ngột. Thông báo cho chuyên viên gây mê về việc bệnh nhân đang dùng thuốc.

– Thuốc đối kháng calcium (bebridil, diltiazem và verapamil): rối loạn tính tự động (chậm nhịp tim quá mức, ngưng xoang), rối loạn dẫn truyền nhĩ-thất và trụy tim (hiệp đồng các tác động).
– Thuốc chống loạn nhịp (propafenone và nhóm I a: quinidin, hydroquinin, dysopyramide): rối loạn co bóp, tính tự động và dẫn truyền (hủy cơ chế bù trừ giao cảm).

Tăng cường theo dõi lâm sàng và điện tâm đồ.
– Baclofene: tăng tác dụng hạ huyết áp.
Theo dõi huyết áp động mạch và điều chỉnh liều của thuốc hạ huyết áp nếu thấy cần thiết.
– Insuline, sulfamide hạ đường huyết: tất cả các thuốc chẹn beta có thể che lấp một vài triệu chứng hạ đường huyết như đánh trống ngực và nhịp tim nhanh. Báo trước cho bệnh nhân điều này và khuyên bệnh nhân nên tăng cường tự theo dõi đường huyết.
– Lidocạne (mô tả cho propranolol, metoprolol, nadolol): tăng nồng độ lidocạne trong huyết tương và có thể làm tăng các tác dụng ngoại ý trên thần kinh và tim mạch (do giảm chuyển hóa lidocạne ở gan).

Ðiều chỉnh liều lidocạne. Theo dõi lâm sàng, điện tâm đồ và nếu có thể, nồng độ của lidocạne trong thời gian và sau khi ngưng điều trị bằng thuốc chẹn bêta.
– Thuốc cản quang có iode: trường hợp bị sốc hoặc tụt huyết áp gây bởi các thuốc cản quang có iode, thuốc chẹn beta làm giảm các phản ứng bù trừ tim mạch.
Phải ngưng điều trị bằng thuốc chẹn beta nếu có thể mỗi khi cần phải làm các xét nghiệm bằng quang tuyến. Nếu không thể ngưng thuốc được, bác sĩ cần phải trang bị các phương tiện cấp cứu hồi sức thích hợp.

Một số phối hợp cũng cần nên lưu ý:
– Thuốc kháng viêm không sterọid: giảm tác dụng hạ huyết áp (do các thuốc kháng viêm không sterọid nói chung gây ức chế các prostaglandine gây giãn mạch và nhóm pyrazole gây giữ muối-nước).
– Thuốc đối kháng calcium (dihydropyridine): hạ huyết áp, trụy tim ở bệnh nhân có suy tim tiềm ẩn hoặc không được kiểm soát (nhóm dihydropyridine có tác dụng inotrope âm tính in vitro, ít nhiều đáng được lưu ý tùy theo sản phẩm và có thể hiệp đồng với tác dụng inotrope âm tính của thuốc chẹn beta). Việc điều trị bằng thuốc chẹn beta mặt khác có thể làm giảm các phản ứng giao cảm do phản xạ trong trường hợp động lực máu tăng quá mức.

– Thuốc chống trầm cảm nhóm imipramine (ba vòng), thuốc an thần kinh: tác dụng hạ huyết áp và tăng nguy cơ gây hạ huyết áp thế đứng (hiệp đồng tác dụng).
– Corticọde, tetracosactide: giảm tác dụng hạ huyết áp (do corticọde có tác dụng gây giữ muối-nước).
– Mefloquine: nguy cơ bị chậm nhịp tim (hiệp đồng tác dụng làm chậm nhịp tim).

Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Acebutolol nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.

Tương tác thuốc Acebutolol với thực phẩm, đồ uống

Cân nhắc sử dụng chung thuốc Acebutolol với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Dược lý và cơ chế

Tương tác của thuốc Acebutolol với các hệ sinh học

Thuốc chẹn beta- adrenergic chọn lọc trên beta-1.
Acebutolol được đặc trưng bởi ba đặc tính dược lý:
– Tác động chẹn beta chọn lọc trên beta-1,
– Tác dụng chống loạn nhịp,
– Có khả năng chủ vận từng phần (hoặc tác động giống giao cảm nội sinh).

Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.

Dược động học

Tác động của cơ thể đến thuốc Acebutolol

– Hấp thu: dùng đường uống, Acebutolol được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn; tuy nhiên bị chuyển hóa nhiều khi qua gan lần đầu và có sinh khả dụng là 40%; đỉnh hấp thu trong huyết tương đạt được sau khoảng 2 đến 4 giờ.
Cần lưu ý rằng ở trẻ em, khi dùng cùng một liều với người lớn, sẽ có nồng độ tối đa trong huyết tương hơi cao hơn.

– Phân bố: liên kết yếu với protéine huyết tương: 9 đến 11% đối với Acebutolol, 6 đến 9% đối với diacetolol.
– Chuyển hóa: phần lớn Acebutolol được chuyển hóa ở gan thành dẫn xuất N-acetyl là diacetolol là một chất chuyển hóa có hoạt tính, chất này đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khoảng 4 giờ, chiếm gấp đôi nồng độ của Acebutolol trong huyết tương.

– Thải trừ: Acebutolol và diacetolol được đào thải chủ yếu qua thận, thời gian bán hủy đào thải trong huyết tương của Acebutolol là khoảng 4 giờ và của diacetolol là 10 giờ. Suy thận: đào thải qua nước tiểu giảm và tăng thời gian bán hủy của Acebutolol, nhất là của diacetolol. Có sự tương quan rất đáng kể giữa thanh thải creatinin và thanh thải ở thận của diacetolol.

Có nguy cơ gây tích tụ khi bệnh nhân bị suy thận, chủ yếu khi dùng liều 2lần/ngày. Cần giảm liều và tăng cường theo dõi lâm sàng, chẳng hạn trên tác dụng gây chậm nhịp tim.
+ Người già: sinh lý của chức năng thận giảm có thể dẫn đến tăng thời gian bán hủy của Acebutolol và diacétolol.
+ Phụ nữ có thai: Acebutolol qua được nhau thai. Tỉ lệ trung bình giữa nồng độ trong máu ở dây rốn/máu người mẹ của Acebutolol và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó là diacetolol là khoảng 1,6 đối với các liều từ 200 đến 400 mg. Nồng độ tối đa được ghi nhận đối với Acebutolol là 4 đến 5 giờ sau liều dùng cuối cùng, và đối với diacetolol là 5 đến 7 giờ sau đó.

+ Phụ nữ nuôi con bú: Acebutolol được bài tiết qua sữa mẹ; nồng độ Acebutolol đạt tối đa trong sữa mẹ từ 4 giờ 30 đến 6 giờ sau khi uống thuốc. Tỉ lệ trung bình giữa nồng độ trong sữa mẹ/máu người mẹ thay đổi từ 4 đến 5,5 đối với các liều từ 200 đến 400mg. Ðối với diacetolol, tỉ lệ này thay đổi từ 3 đến 4, nồng độ tối đa được ghi nhận là 7 giờ sau khi dùng liều 200mg và12 giờ sau khi dùng liều 400mg.

Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)

Bảo quản

Nên bảo quản thuốc Acebutolol như thế nào?

Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Acebutolol. Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.

Tổng kết

Trên đây tacdungthuoc.com đã tổng hợp các thông tin cần biết về thuốc Acebutolol từ Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất và các nguồn thông tin y khoa uy tín trên thế giới. Nội dung được tổng hợp và trình bày một cách dễ hiểu hy vọng bạn nắm bắt thông tin sử dụng thuốc Acebutolol một cách dễ dàng. Nội dung không thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và lời khuyên từ bác sĩ. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!

https://www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc/thuoc-goc3.aspx

thuốc Acebutolol là gì

cách dùng thuốc Acebutolol

tác dụng thuốc Acebutolol

công dụng thuốc Acebutolol

thuốc Acebutolol giá bao nhiêu

liều dùng thuốc Acebutolol

giá bán thuốc Acebutolol

mua thuốc Acebutolol

Thuốc Acebutolol là thuốc gì?

Thuốc Acebutolol là Thuốc tim mạch. Thuốc Acebutolol chứa thành phần Acebutolol và được đóng gói dưới dạng Viên nén bao phim Xem chi tiết

Dạng thuốc và biệt dược Acebutolol?

Thuốc Acebutolol Viên nén bao phim. Sectral Sectral Xem chi tiết

Thông tin thuốc Acebutolol?

Thông tin chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, tác dụng phụ và lưu ý, dược lý và cơ chế tác dụng, dược động học Thuốc Acebutolol Xem hướng dẫn sử dụng

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here