Thuốc Calcitonin

Calcitonin là thuốc gì? Hướng dẫn sử dụng

Thuốc Calcitonin là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Dược lý | Dược động học

Thuốc Calcitonin là gì? Tác dụng thuốc Calcitonin, cách dùng, liều dùng, công dụng? Hướng dẫn sử dụng thuốc Calcitonin bao gồm chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ và các lưu ý khi dùng thuốc Calcitonin. Thông tin dưới đây được biên tập và tổng hợp từ Dược thư quốc gia Việt Nam - Bộ Y tế mới nhất, Thuốc biệt dược và các nguồn uy tín khác.

Nếu bạn là chuyên gia, tham khảo thông tin Calcitonin trong Dược thư Quốc gia Tại đây

Calcitonin là thuốc gì?

Thuốc Calcitonin là Hocmon, Nội tiết tố. Thuốc Calcitonin chứa thành phần Calcitonin và được đóng gói dưới dạng Calcitonin 100 Jelfa solution for injection, Miacalcic, Rocalcic 100, Rocalcic 50, Salmocalcin, Salmocalcin

   
Thuốc gốc Thuốc Calcitonin ®
Nhóm thuốc Hocmon, Nội tiết tố
Thành phần Calcitonin
Dạng thuốc Calcitonin 100 Jelfa solution for injection, Miacalcic, Rocalcic 100, Rocalcic 50, Salmocalcin, Salmocalcin
Tên biệt dược Thyrocalcitonin
Biệt dược mới Rocalcic 100; Essecalcin 50

Dạng thuốc và hàm lượng

Những dạng và hàm lượng thuốc Calcitonin

Thuốc Calcitonin: Calcitonin 100 Jelfa solution for injection, Miacalcic, Rocalcic 100, Rocalcic 50, Salmocalcin, Salmocalcin

Chỉ định

Đối tượng sử dụng thuốc Calcitonin

Loãng xương:
– Loãng xương do lão suy.
– Loãng xương thứ phát, ví dụ loãng xương do dùng corticosteroid hay do bất động.
– Ðể ngăn ngừa hủy xương tiến triển, bệnh nhân sử dụng Calcitonin phải được cung cấp bổ sung canxi và vitamin D thích hợp theo nhu cầu của từng người.
Ðau xương kết hợp với hủy xương và/hoặc giảm xương.

Bệnh Paget xương (viêm xương biến dạng), đặc biệt đối với những bệnh nhân có kèm theo:
– Ðau xương.
– Các biến chứng thần kinh.
– Tăng sự tiêu hủy và tạo xương phản ánh qua việc gia tăng nồng độ của phosphatase kiềm trong huyết thanh và sự bài tiết hydroxyproline trong nước tiểu.

– Sự lan rộng dần dần của tổn thương xương.
– Gãy xương không hoàn toàn hoặc tái đi tái lại.

Tăng canxi huyết và cơn tăng canxi huyết do:
– Hủy xương quá mức trong bệnh ác tính có di căn xương như ung thư vú, phổi, thận, u tủy và các bệnh ác tính khác.

– Cường tuyến cận giáp, tình trạng nằm bất động hay ngộ độc vitamin D cả trường hợp cấp và mãn tính.

Bệnh loạn dưỡng thần kinh (bệnh Sudeck) do các nguyên nhân và yếu tố thuận lợi khác nhau như loãng xương đau nhức sau chấn thương, loạn dưỡng phản xạ thần kinh giao cảm, hội chứng vai-cánh tay, chứng hỏa thống, các rối loạn dinh dưỡng thần kinh do sử dụng thuốc.

Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Calcitonin hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.

Liều dùng và cách dùng

Liều dùng Calcitonin

Loãng xương sau mãn kinh:
Hiện chưa xác định được liều hữu hiệu thấp nhất và liều khuyến cáo được sử dụng hiện nay như sau:

Dạng tiêm: 50-100UI mỗi ngày hoặc 100UI mỗi 2 ngày, tiêm dưới da hoặc tiêm bắp, tùy mức độ trầm trọng của bệnh.

Dạng xịt mũi: 100-200 UI mỗi ngày hoặc 200 UI mỗi 2 ngày, 1 liều hay chia nhiều liều tùy theo đáp ứng của mỗi bệnh nhân.

Ðau xương kết hợp với hủy xương và/hoặc giảm xương:

Liều lượng được điều chỉnh tùy theo nhu cầu của từng bệnh nhân. Từ 200 đến 400UI mỗi ngày. Liều ≤ 200 UI có thể dùng đơn liều; khi cần dùng liều cao hơn nên chia thành nhiều liều. Có thể phải trị liệu nhiều ngày cho đến khi tác dụng giảm đau đạt được hiệu quả hoàn toàn. Trong giai đoạn điều trị duy trì liều dùng ban đầu thường được giảm và/hoặc có thể kéo dài khoảng cách giữa 2 liều.

Bệnh Paget:
Dạng tiêm: 100 UI mỗi ngày hoặc mỗi 2 ngày, tiêm dưới da hoặc tiêm bắp. Ðường tiêm dưới da được dung nạp rất tốt và bệnh nhân có thể tự tiêm được dưới sự hướng dẫn của bác sĩ hay y tá.

Trong một vài trường hợp chỉ cần tiêm cách hai ngày khi điều trị duy trì chỉ cần dùng 50UI mỗi ngày, đặc biệt khi các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng được cải thiện. Mặt khác có thể tăng liều mỗi ngày lên đến 200UI nếu cần thiết.

Dạng xịt mũi: liều 200UI mỗi ngày, dùng đơn liều hay chia làm nhiều liều. Trong một số trường hợp có thể cần phải dùng liều 400UI chia làm 2 lần mỗi ngày lúc bắt đầu điều trị. Có thể giảm liều sau một thời gian bệnh nhân dùng dạng xịt mũi.

Tăng canxi huyết:

Ðiều trị cấp cứu tăng canxi huyết:
Trong điều trị cấp cứu và các tình trạng nặng khác, đường sử dụng hiệu quả nhất là truyền nhỏ giọt tĩnh mạch.

Dạng tiêm: 5-10UI cho mỗi kg thể trọng mỗi ngày, hòa trong 500ml dung dịch muối đẳng trương, truyền nhỏ giọt tĩnh mạch trong ít nhất 6 giờ, hoặc tiêm tĩnh mạch chậm chia làm 2-4 liều trong ngày. Bệnh nhân phải được bồi phụ nước. Khi cần thiết nên cấp cứu bằng phương pháp điều trị đặc hiệu đối với bệnh căn.

Ðiều trị lâu dài tình trạng tăng canxi huyết mãn:
Dạng tiêm: 5-10UI/kg thể trọng mỗi ngày tùy theo đáp ứng lâm sàng và sinh hóa, dùng tiêm dưới da hay tiêm bắp liều duy nhất hay chia làm 2 liều. Nếu thể tích thuốc tiêm lớn hơn 2ml thì nên dùng theo đường tiêm bắp. Nên tiêm các mũi ở những vị trí khác nhau.
Dạng xịt mũi: 200-400UI chia vài lần mỗi ngày.

Bệnh loạn dưỡng thần kinh:
Cần chẩn đoán sớm và phải bắt đầu điều trị ngay sau khi chẩn đoán chính xác.
Dạng tiêm: 100UI mỗi ngày, tiêm bắp hoặc tiêm dưới da trong 2-4 tuần. Có thể cho tiếp 100UI 3 lần mỗi tuần trong 6 tuần, tùy vào tiến triển lâm sàng.
Dạng xịt mũi: 200UI chia vài lần mỗi ngày trong 2-4 tuần, sau đó dùng liều 200UI 3 lần một tuần trong vòng 6 tuần.

Ghi chú:
Trong bệnh Paget và những bệnh mãn tính có liên quan đến sự tiêu hủy và tạo xương khác, cần điều trị ít nhất vài tháng đến vài năm. Sự điều trị làm giảm đáng kể lượng phosphatase kiềm trong huyết thanh và sự bài tiết hydroxyproline trong nước tiểu, đôi khi trở về mức bình thường.

Tuy nhiên, đôi khi lượng phosphatase kiềm và hydroxyproline bài tiết có thể tăng sau khi giảm xuống lúc đầu; khi ấy bác sĩ phải dựa vào bệnh cảnh lâm sàng để xét đoán xem có nên ngưng điều trị không, và bao giờ thì có thể tiếp tục điều trị lại.

Các rối loạn về chuyển hóa xương có thể tái xuất hiện một hoặc vài tháng sau khi ngưng thuốc, đòi hỏi một đợt điều trị khác bằng Calcitonin. Mặc dù kháng thể có thể xuất hiện trên một vài bệnh nhân trị liệu lâu ngày với calcitonin, hiệu lực trên lâm sàng của thuốc thường không bị ảnh hưởng.

Ðôi khi thuốc có thể mất hiệu lực khi dùng lâu dài, có thể do bão hòa các điểm gắn dường như không có liên quan gì đến sự phát sinh kháng thể. Sau một thời gian ngưng điều trị đáp ứng với calcitonin lại có trở lại.

Sử dụng lâu dài dạng xịt mũi không gây ra các thay đổi bệnh học ở niêm mạc mũi.

Hướng dẫn sử dụng:
Dạng xịt mũi:
– Gỡ nắp bảo vệ.
– Chỉ áp dụng cho sử dụng lần đầu tiên: giữ chặt thiết bị, đè mạnh pittông cho đến khi nghe tiếng cách mới bỏ ra. Làm như thế 3 lần. Cửa sổ tại đáy của nút khởi động bấy giờ sẽ có màu xanh và bình bơm đã sẵn sàng sử dụng.

– Hơi cúi đầu về phía trước và ấn nhẹ miệng vòi chai thuốc vào một trong hai lỗ mũi. Ðảm bảo rằng nó ở trên một đường thẳng với ống mũi để cho bụi sương của thuốc lan tỏa đều. Ấn pittông một lần và buông ra. Trong cửa sổ đếm, bạn sẽ thấy số 1.
– Sau khi bơm thuốc, hít vào mạnh nhiều lần để ngừa thuốc thoát ra khỏi mũi. Ðừng thở ra đường mũi ngay sau khi bơm thuốc.

– Nếu cần dùng đến liều 2 lần bơm Calcitonin cùng một lúc, nên bơm lần 2 vào lỗ mũi bên kia.
– Luôn luôn đậy nắp bảo vệ lại sau khi dùng để ngừa vòi phun bị tắc.

– Khi màu đỏ xuất hiện trên cửa sổ đếm và có một kháng lực đáng kể chống lại pittông chuyển động vào sâu hơn (cảnh báo dừng lại), 16 liều đã được phóng ra. Một lượng nhỏ cặn thuốc (do kỹ thuật đóng chai) vẫn còn sót lại trong chai thuốc. Dù trong tình huống nào cũng không bao giờ được thử mở rộng vòi phun bằng kim hay vật sắc nhọn.

Ðiều này phá hủy hoàn toàn hoạt động của chai thuốc. Ðừng tháo gỡ pittông. Ðể đảm bảo các liều đều bằng nhau, hãy giữ chai thuốc luôn ở vị trí đứng thẳng. Tránh lắc mạnh chai thuốc hay để ở nơi quá nóng.

– Từ khi mở nắp, chai thuốc xịt mũi phải được để ở nhiệt độ phòng và sử dụng tối đa không quá 4 tuần lễ.

Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Calcitonin ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.

Quá liều, quên liều và xử trí

Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Calcitonin

Quá liều calcitonin có thể gây hạ calci huyết. Triệu chứng của hạ calci huyết là tê cóng, cảm giác kim châm vùng xung quanh miệng và đầu ngón tay và ngón chân.

Những dấu hiệu này có nguồn gốc thần kinh cơ, bao gồm tăng phản xạ gân, dấu hiệu Chvostek dương tính, chuột rút ở cơ và bụng, tetani với co cứng cổ tay, bàn chân, co giật, và khoảng thời gian Q-T kéo dài trên điện tâm đồ.

Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Calcitonin cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường.

Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều

Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Calcitonin có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị

Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Calcitonin

Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc Calcitonin sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.

Chống chỉ định

Những trường hợp không được dùng thuốc Calcitonin

Quá mẫn cảm với Calcitonin.

Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Calcitonin phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.

Tác dụng phụ

Những tác dụng phụ khi dùng Calcitonin

Thường gặp: buồn nôn, nôn, đôi khi chóng mặt và nóng bừng mặt. Các phản ứng phụ này tùy thuộc liều và thường xảy ra sau khi tiêm tĩnh mạch hơn là sau khi tiêm bắp hoặc dưới da. Thường chúng tự khỏi, chỉ một vài trường hợp cần giảm liều tạm thời. Có rất ít báo cáo về đa niệu và ớn lạnh.

Trong những trường hợp hiếm, tiêm calcitonin có thể gây phản ứng quá mẫn, gồm phản ứng tại nơi tiêm, hoặc phản ứng da toàn thân, tuy nhiên các phản ứng dạng phản vệ đưa đến nhịp tim nhanh, hạ huyết áp và ngất cũng được báo cáo trong một số ít trường hợp.

Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Calcitonin

Thận trọng và lưu ý

Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Calcitonin

Do là một polypeptide, calcitonin thường gây những phản ứng quá mẫn tại chỗ hay toàn thân. Do đó, nên thận trọng thực hiện phản ứng da trước khi áp dụng trị liệu với thuốc ở bệnh nhân có tiền sử phản ứng quá mẫn. Nên ngưng thuốc nếu có dấu hiệu quá mẫn liên quan rõ ràng đến thuốc.

Trẻ em: do thiếu kinh nghiệm về việc sử dụng Calcitonin kéo dài ở trẻ em, không nên điều trị nhiều hơn vài tuần trừ khi đã cân nhắc rằng cần phải điều trị kéo dài.

LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Các nghiên cứu về khả năng sinh sản trên súc vật không cho thấy có nguy cơ tổn hại nào đến thai nhi, tuy nhiên điều này chưa được khẳng định qua các thử nghiệm kiểm chứng ở phụ nữ có thai.

Bản thân thuốc không đi qua hàng rào nhau thai ở động vật. Không nên cho con bú trong quá trình điều trị với Calcitonin do có bằng chứng rằng thuốc được tiết ra qua sữa mẹ.

Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Calcitonin: người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày.

Lưu ý thời kỳ mang thai

Bà bầu mang thai uống thuốc Calcitonin được không?

Luôn cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.

Lưu ý thời kỳ cho con bú

Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ để bảo vệ cho mẹ và em bé.

Tương tác thuốc

Thuốc Calcitonin có thể tương tác với những thuốc nào?

Trong điều trị tăng calci huyết, dùng đồng thời calcitonin và những chế phẩm có chứa calci hoặc vitamin D, kể cả calcifediol và calcitriol có thể đối kháng với tác dụng của calcitonin.
Trong điều trị những bệnh khác, phải dùng những chế phẩm có chứa calci và vitamin D sau calcitonin 4 giờ.

Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Calcitonin nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.

Tương tác thuốc Calcitonin với thực phẩm, đồ uống

Cân nhắc sử dụng chung thuốc Calcitonin với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Dược lý và cơ chế

Tương tác của thuốc Calcitonin với các hệ sinh học

Calcitonin là hormon do tế bào cận nang của tuyến giáp bình thường ở các động vật và do hạch cuối mang ở cá tiết ra, và là polypeptid chứa 32 acid amin. Calcitonin có chức năng điều hoà trung ương đối với chuyển hoá chất khoáng, tích cực ngăn ngừa tiêu xương.

Cấu trúc của tất cả các calcitonin gồm 32 acid amin trong một chuỗi đơn với một vòng 7 acid amin gắn ở đầu tận cùng N (N-terminus), vòng acid amin này khác nhau ở từng loài. Calcitonin cá hồi có tiềm lực và tác dụng kéo dài hơn calcitonin của các loài động vật có vú, do nó có ái tính cao hơn đối với các thụ thể tại vị trí gắn kết.

Bằng cách ức chế hoạt động của hủy cốt bào qua những thụ thể đặc hiệu, calcitonin cá hồi làm giảm rõ rệt quá trình biến dưỡng xương, đưa quá trình này về mức độ bình thường ở những trường hợp có tăng hủy xương như trong loãng xương.

Calcitonin cá hồi đã được chứng minh có tác dụng giảm đau trên cả mẫu súc vật thí nghiệm và trên người, có thể nguyên phát qua tác động trực tiếp trên hệ thần kinh trung ương.

Calcitonin tạo ra đáp ứng sinh học tương ứng về mặt lâm sàng ở người chỉ sau một liều duy nhất, được chứng minh bằng sự tăng bài tiết canxi, phospho và natri niệu (giảm tái hấp thu ở ống thận), và giảm bài tiết hydroxyproline niệu.

Sử dụng Calcitonin ngoài đường tiêu hóa lâu dài sẽ ức chế đáng kể những chất sinh hóa làm mất xương như pyridinoline-croslinks và những men đồng phân của phosphatase kiềm ở xương. Calcitonin làm giảm tiết dịch dạ dày và dịch tụy ngoại tiết. Do có những tính chất này nên Calcitonin thể hiện có ưu điểm trong việc điều trị viêm tụy cấp tính.

Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.

Dược động học

Tác động của cơ thể đến thuốc Calcitonin

Dung dịch tiêm:
Ðộ khả dụng sinh học tuyệt đối của Calcitonin là khoảng 70% sau tiêm bắp hay tiêm dưới da. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 1 giờ và thời gian bán hủy là 70-90 phút. Khoảng 95% liều dùng được bài tiết qua thận với tỷ lệ thuốc ở dạng không đổi là 2%. Thể tích phân phối đo được là 0,15-0,31/kg và liên kết với protein là 30-40%.

Dung dịch xịt mũi:
Những thông số dược động học của calcitonin cá hồi xịt mũi khó lượng giá do độ nhạy và tính đặc hiệu của những chất đánh dấu miễn dịch được dùng trong thí nghiệm hiện tại chưa thích hợp. Ðộ khả dụng sinh học của Calcitonin xịt mũi tương ứng với dạng tiêm là 3 đến 5%.

Calcitonin được hấp thu nhanh qua niêm mạc mũi và nồng độ đỉnh đạt được trong vòng 1 giờ. Thời gian bán thải khoảng 16 đến 43 phút, không có hiện tượng tích lũy thuốc khi dùng đa liều.

Khi dùng liều cao hơn liều khuyến cáo thì nồng độ thuốc trong máu cao hơn (tăng AUC), nhưng khả dụng sinh học không đổi. Tương tự đối với những hormon polypeptide khác, việc đo nồng độ calcitonin cá hồi trong huyết thanh có giá trị rất hạn chế vì nó không trực tiếp phản ảnh đáp ứng điều trị. Do vậy, hoạt tính của Calcitonin nên được đánh giá qua những thông số về hiệu quả lâm sàng.

Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)

Bảo quản

Nên bảo quản thuốc Calcitonin như thế nào?

Ống tiêm và lọ xịt chưa mở phải được bảo quản trong tủ lạnh (2-8 độ C). Khi đã mở lọ xịt mũi được giữ ở nhiệt độ phòng, để ở vị trí thẳng đứng và dùng trong thời gian tối đa là 4 tuần.Như tất cả các thuốc khác, Calcitonin phải để xa tầm tay trẻ em.

Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Calcitonin. Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.

Dược thư Quốc gia Việt Nam

Dưới đây trích dẫn là thông tin Thuốc Calcitonin từ Dược thư quốc gia Việt Nam mới nhất
  • Tên thuốc: CALCITONIN
  • Tên quốc tế: Calcitonin
  • Mã ATC: H05B A01 (calcitonin cá hồi tổng hợp) H05B A02 (calcitonin lợn) H05B A03 (calcitonin người tổng hợp).
  • Phân loại: Thuốc ức chế tiêu xương, thuốc chống loãng xương, thuốc chống tăng calci huyết.
  • Dạng thuốc: Dạng thuốc tiêm: Calcitonin cá hồi: ống tiêm 2 ml (200 đvqt/ml); calcitonin người: ống tiêm 0,5 mg, kèm theo dung dịch pha tiêm.Dạng thuốc xịt mũi: Chai 2 ml, chia liều 200 đvqt (tương đương 0,09 ml) cho mỗi lần phun thuốc.
Xem chi tiết thông tin thuốc Calcitonin - Dược thư quốc gia (dành cho chuyên gia) Tại đây

Tổng kết

Trên đây tacdungthuoc.com đã tổng hợp các thông tin cần biết về thuốc Calcitonin từ Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất và các nguồn thông tin y khoa uy tín trên thế giới. Nội dung được tổng hợp và trình bày một cách dễ hiểu hy vọng bạn nắm bắt thông tin sử dụng thuốc Calcitonin một cách dễ dàng. Nội dung không thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và lời khuyên từ bác sĩ. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!

https://www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc/thuoc-goc84.aspx

thuốc Calcitonin là gì

cách dùng thuốc Calcitonin

tác dụng thuốc Calcitonin

công dụng thuốc Calcitonin

thuốc Calcitonin giá bao nhiêu

liều dùng thuốc Calcitonin

giá bán thuốc Calcitonin

mua thuốc Calcitonin

Thuốc Calcitonin là thuốc gì?

Thuốc Calcitonin là Hocmon, Nội tiết tố. Thuốc Calcitonin chứa thành phần Calcitonin và được đóng gói dưới dạng Calcitonin 100 Jelfa solution for injection, Miacalcic, Rocalcic 100, Rocalcic 50, Salmocalcin, Salmocalcin Xem chi tiết

Dạng thuốc và biệt dược Calcitonin?

Thuốc Calcitonin Calcitonin 100 Jelfa solution for injection, Miacalcic, Rocalcic 100, Rocalcic 50, Salmocalcin, Salmocalcin. Thyrocalcitonin Rocalcic 100; Essecalcin 50 Xem chi tiết

Thông tin thuốc Calcitonin?

Thông tin chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, tác dụng phụ và lưu ý, dược lý và cơ chế tác dụng, dược động học Thuốc Calcitonin Xem hướng dẫn sử dụng

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here