Thuốc Cetrorelix

Cetrorelix là thuốc gì? Hướng dẫn sử dụng

Thuốc Cetrorelix là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Dược lý | Dược động học

Thuốc Cetrorelix là gì? Tác dụng thuốc Cetrorelix, cách dùng, liều dùng, công dụng? Hướng dẫn sử dụng thuốc Cetrorelix bao gồm chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ và các lưu ý khi dùng thuốc Cetrorelix. Thông tin dưới đây được biên tập và tổng hợp từ Dược thư quốc gia Việt Nam - Bộ Y tế mới nhất, Thuốc biệt dược và các nguồn uy tín khác.

Cetrorelix là thuốc gì?

Thuốc Cetrorelix là Hocmon, Nội tiết tố. Thuốc Cetrorelix chứa thành phần Cetrorelix và được đóng gói dưới dạng

   
Thuốc gốc Thuốc Cetrorelix ®
Nhóm thuốc Hocmon, Nội tiết tố
Thành phần Cetrorelix
Dạng thuốc
Tên biệt dược Cetrotide, Cetrotide, Cetrotide, Cetrotide, Cetrotide, Cetrotide
Biệt dược mới Bột pha dung dịch tiêm

Dạng thuốc và hàm lượng

Những dạng và hàm lượng thuốc Cetrorelix

Thuốc Cetrorelix:

Chỉ định

Đối tượng sử dụng thuốc Cetrorelix

– Phòng ngừa rụng trứng sớm ở những bệnh nhân đang điều trị kích thích buồng trứng có kiểm soát, sau đó lấy noãn và dùng kỹ thuật hổ trợ sinh sản.

– Trong các thử nghiệm lâm sàng, cetrorelix 0,25 mg đã được sử dụng với gonadotropin thời kỳ mãn kinh ở người (HMG), tuy nhiên, một số kinh nghiệm với hormone kích thích nang noãn (FSH) tái tổ hợp cho thấy hiệu quả tương tự.

Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Cetrorelix hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.

Liều dùng và cách dùng

Liều dùng Cetrorelix

– Cetrorelix 0,25 mg chỉ nên được kê đơn bởi một chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực này.

– Cetrorelix 0,25 mg dùng để tiêm dưới da vào thành bụng dưới.

– Tiêm Cetrorelix lần đầu nên được thực hiện dưới sự giám sát của bác sĩ.

Các lần tiêm sau bệnh nhân có thể tự làm với điều kiện là bệnh nhân đã được hướng dẫn nhận biết các dấu hiệu và triệu chứng về quá mẫn cảm, hậu quả của phản ứng như thế và sự cần thiết phải có can thiệp y khoa ngay lập tức .Sau khi tiêm lần đầu, bệnh nhân cần được giám sát về y khoa để bảo đảm không có phản ứng quá mẫn đối với việc tiêm.

Xem phần dưới đây về chỉ dẫn sử dụng và vận hành:

* Trừ khi được kê đơn khác, Cetrorelix 0,25 mg được dùng theo cách sau đây: Lượng thuốc trong 1 lọ (0,25 mg cetrorelix) được dùng 1 lần mỗi ngày, cách nhau 24 giờ vào buổi sáng hoặc buổi tối.

* Dùng vào buổi sáng: Điều trị bằng Cetrorelix 0,25 mg nên bắt đầu vào ngày 5 hoặc 6 của quá trình kích thích buồng trứng (khoảng 96 đến 120 giờ sau khi bắt đầu kích thích buồng trứng) với gonadotropin niệu hoặc tái tổ hợp và được dùng liên tục suốt giai đoạn điều trị bằng gonadotropin kể cả ngày gây rụng trứng.

* Dùng vào buổi tối: Điều trị bằng Cetrorelix 0,25 mg nên bắt đầu vào ngày thứ 5 hoặc 6 của quá trình kích thích buồng trứng (khoảng 96 đến 108 giờ sau khi bắt đầu kích thích buồng trứng) với gonadotropin niệu hoặc tái tổ hợp và được dùng liên tục suốt giai đoạn điều trị bằng gonadotropin cho đến buổi tối trước ngày gây rụng trứng.

* Chỉ dẫn sử dụng, vận hành và hủy bỏ:* Cetrorelix 0,25 mg chỉ nên được pha với dung môi được cung cấp sẵn, dùng động tác lắc nhẹ nhàng. Cần tránh lắc mạnh tạo thành bọt khí.

* Không được dùng nếu dung dịch có vẩn hoặc nếu dung dịch không trong suốt.

* Rút hết dung dịch trong lọ. Điều này bảo đảm cung cấp cho bệnh nhân 1 liều tối thiểu là 0,23 mg cetrorelix.

* Dung dịch nên được dùng ngay sau khi pha.

* Nên thay đổi chỗ tiêm mỗi ngày.

* Cetrorelix 0,25 mg nên được dùng như thế nào: * Bệnh nhân có thể tự tiêm Cetrorelix 0,25 mg sau khi có chỉ dẫn thích hợp của bác sĩ.

* Cetrorelix 0,25 mg được dùng tiêm dưới da thành bụng dưới, tốt nhất là quanh rốn. Để giảm thiểu kích ứng tại chỗ, xin thay đổi chỗ tiêm khác nhau mỗi ngày.

* Chỉ hòa tan bột Cetrorelix 0,25 mg với nước chứa trong ống tiêm được pha sẵn. Không được dùng dung dịch Cetrorelix 0,25 mg nếu có vẩn hoặc không trong suốt.

* Trước khi bệnh nhân tự tiêm Cetrorelix 0,25 mg cho mình, xin đọc cẩn thận những chỉ dẫn sau đây:

1. Rửa sạch tay. Điều quan trọng là tay và tất cả các dụng cụ bệnh nhân dùng càng sạch càng tốt.

2. Đặt trên một chỗ sạch tất cả những gì bệnh nhân cần (1 lọ, 1 ống tiêm được pha sẵn, 1 kim tiêm có dấu màu vàng, 1 kim tiêm có dấu màu xám và 2 miếng gạc tẩm cồn).

3. Gỡ vỏ nhựa khỏi lọ. Lau sạch vòng nhôm và nút cao su bằng 1 miếng gạc tẩm cồn.

4. Cầm kim tiêm có dấu màu vàng và bỏ lớp bọc ngoài. Cầm ống tiêm được pha sẵn và bỏ lớp bao. Gắn kim vào ống tiêm và bỏ vỏ kim

.5. Đẩy kim vào giữa nút cao su của lọ. Bơm nước vào lọ bằng cách đẩy từ từ piston của ống tiêm.

6. Giữ ống tiêm trên lọ. Lắc nhẹ lọ cho đến khi dung dịch trong và không có cặn. Tránh tạo thành bọt khí trong khi hòa tan.

7. Rút hết dung dịch trong lọ vào ống tiêm. Nếu dung dịch còn trong lọ, lật ngược lọ, kéo kim về phía sau cho đến khi đầu kim ngay bên trong nút chặn. Nếu nhìn một bên qua chỗ hở ở nút chặn, có thể kiểm tra chuyển động của kim và dung dịch. Điều quan trọng là rút toàn bộ dung dịch trong lọ.

8. Tháo ống tiêm ra khỏi kim và đặt ống tiêm xuống. Cầm kim tiêm có dấu màu xám và bỏ lớp bọc ngoài. Gắn kim vào ống tiêm và bỏ vỏ kim.

9. Lật ngược ống tiêm và đẩy piston cho đến khi đuổi hết bọt khí. Không được chạm vào kim hoặc để kim chạm vào bất kỳ chỗ nào.

10. Chọn một chỗ tiêm ở thành bụng dưới, tốt nhất là quanh rốn. Dùng miếng gạc tẩm cồn thứ hai chùi sạch da ở chỗ tiêm. Cầm ống tiêm bằng một tay. Véo nhẹ da quanh chỗ tiêm và giữ chặt bằng tay kia.

11. Cầm ống tiêm như cách bạn cầm bút chì, đâm kim hoàn toàn vào da một góc khoảng 45o.

12. Một khi kim đã được đưa hoàn toàn vào da, mở tay nắm da ra.

13. Kéo nhẹ piston của ống tiêm về phía sau. Nếu có máu, tiếp tục như mô tả ở bước 14. Nếu không có máu, tiêm dung dịch từ từ bằng cách đẩy nhẹ piston về phía trước. Sau khi tất cả dung dịch đã được tiêm, rút kim từ từ, ấn nhẹ miếng gạc tẩm cồn lên da chỗ đâm kim. Rút kim cùng một góc như khi đâm kim vào.

14. Nếu có máu, rút kim và ống tiêm và ấn nhẹ vào chỗ tiêm. Không được sử dụng lại dung dịch này mà trút bỏ hết ống tiêm này. Bắt đầu lại như bước 1.

15. Sử dụng ống tiêm và kim chỉ 1 lần. Hủy bỏ ống tiêm và kim ngay sau khi dùng (đậy vỏ lên kim để tránh bị thương).

Quên 1 liều: * Nếu bệnh nhân quên dùng Cetrorelix 0,25 mg một ngày, hỏi ý kiến bác sĩ ngay.

* Tốt nhất là nên dùng Cetrorelix 0,25 mg cách nhau 24 giờ. Nhưng nếu quên dùng Cetrorelix 0,25 mg đúng lúc, sẽ không có vấn đề gì khi dùng liều này ở một thời điểm khác cùng ngày.

Quá Liều: Quá liều ở người có thể dẫn đến thời gian tác dụng bị kéo dài nhưng dường như không liên quan với tác dụng gây độc cấp.

Vì vậy, trong trường hợp quá liều không cần biện pháp đặc hiệu nào.Trong nghiên cứu về độc tính cấp ở loài gặm nhấm, các triệu chứng nhiễm độc không đặc hiệu đã được quan sát sau khi tiêm trong màng bụng cetrorelix liều cao hơn 200 lần liều có hiệu quả dược lý sau khi tiêm dưới da.

Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Cetrorelix ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.

Quá liều, quên liều và xử trí

Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Cetrorelix

Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Cetrorelix cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường.

Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều

Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Cetrorelix có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị

Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Cetrorelix

Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc Cetrorelix sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.

Chống chỉ định

Những trường hợp không được dùng thuốc Cetrorelix

• Quá mẫn cảm với cetrorelix acetate, hormone peptide ngoại lai hoặc mannitol.
• Có thai và cho con bú.
• Phụ nữ thời kỳ hậu mãn kinh.
• Bệnh nhân bị suy thận và suy gan trung bình và nặng.

Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Cetrorelix phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.

Tác dụng phụ

Những tác dụng phụ khi dùng Cetrorelix

* Phản ứng nhẹ và tạm thời ở chỗ tiêm như ban đỏ, ngứa và sưng.

* Thỉnh thoảng có báo cáo về tác dụng phụ toàn thân như buồn nôn và nhức đầu. Ngoài ra, một trường hợp cá biệt có ngứa đã được ghi nhận trong khi điều trị bằng cetrorelix.

* Phản ứng quá mẫn nặng, với ho, ban và hạ huyết áp đã được quan sát ở một bệnh nhân sau 7 tháng điều trị ung thư buồng trứng với cetrorelix (10 mg/ngày). Bệnh nhân đã phục hồi hoàn toàn trong vòng 20 phút. Không loại trừ có mối liên hệ nhân quả.

* Thỉnh thoảng hội chứng quá kích buồng trứng (OHSS) có thể xảy ra, đây là nguy cơ nội tại của biện pháp kích thích buồng trứng (xem phần “Chú ý đề phòng”).

* Các triệu chứng như đau bụng, căng tức, buồn nôn, nôn, tiêu chảy và khó thở có thể là biểu thị hội chứng quá kích buồng trứng. Bệnh nhân nên báo cho bác sĩ ngay nếu thấy các triệu chứng trên.

Lúc có thai và lúc nuôi con bú

* Cetrorelix 0,25 mg không được dùng trong khi có thai và cho con bú (xem phần “Chống chỉ định”).

* Nghiên cứu ở động vật cho thấy cetrorelix có ảnh hưởng liên quan với liều dùng trên sự thụ tinh, quá trình sinh sản và sự có thai. Không có tác dụng sinh quái thai khi dùng thuốc trong giai đoạn nhạy cảm của thai kỳ.

Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Cetrorelix

Thận trọng và lưu ý

Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Cetrorelix

Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Cetrorelix: người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày.

Lưu ý thời kỳ mang thai

Bà bầu mang thai uống thuốc Cetrorelix được không?

Luôn cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.

Lưu ý thời kỳ cho con bú

Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ để bảo vệ cho mẹ và em bé.

Tương tác thuốc

Thuốc Cetrorelix có thể tương tác với những thuốc nào?

Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm cho thấy không có tương tác với các thuốc được chuyển hóa bởi cytochrome P450 hoặc kết hợp glucuronic hoặc liên hợp bằng cách nào đó. Tuy nhiên, không thể loại trừ hoàn toàn khả năng tương tác với các thuốc thường được dùng.

Tương kỵ
Vì cetrorelix tương kỵ với một số chất của các dung dịch thông thường, dùng ngoài đường tiêu hóa, thuốc này chỉ nên được hòa tan bằng nước pha tiêm.

Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Cetrorelix nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.

Tương tác thuốc Cetrorelix với thực phẩm, đồ uống

Cân nhắc sử dụng chung thuốc Cetrorelix với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Dược lý và cơ chế

Tương tác của thuốc Cetrorelix với các hệ sinh học

Cetrorelix là chất đối vận hormone giải phóng hormone hướng hoàng thể (LHRH). LHRH gắn với thụ thể trên màng tế bào tuyến yên. Cetrorelix cạnh tranh với sự gắn LHRH nội sinh trên những thụ thể này. Do cách tác dụng này, cetrorelix kiểm soát sự tiết gonadotropin (LH và FSH).

Cetrorelix tùy thuộc vào liều dùng ức chế sự tiết LH và FSH từ tuyến yên. Khởi phát sự ức chế gần như tức thì và được duy trì bằng cách điều trị liên tục, không có tác dụng kích thích ban đầu.

Ở phụ nữ, cetrorelix làm chậm xuất hiện đỉnh LH và do đó chậm rụng trứng. Ở phụ nữ đang được điều trị kích thích buồng trứng, thời gian tác dụng của cetrorelix phụ thuộc liều dùng.

Sau khi dùng đơn liều cetrorelix 3 mg, thời gian tác dụng ít nhất 4 ngày đã được ghi nhận. Vào ngày thứ tư, tác dụng giảm khoảng 70%.

Ở liều 0,25 mg mỗi lần tiêm nhắc lại mỗi 24 giờ sẽ duy trì tác dụng của cetrorelix. Ở động vật cũng như ở người, tác dụng đối vận hormone của cetrorelix được phục hồi hoàn toàn sau khi ngưng điều trị.

Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.

Dược động học

Tác động của cơ thể đến thuốc Cetrorelix

Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)

Bảo quản

Nên bảo quản thuốc Cetrorelix như thế nào?

Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Cetrorelix. Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.

Tổng kết

Trên đây tacdungthuoc.com đã tổng hợp các thông tin cần biết về thuốc Cetrorelix từ Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất và các nguồn thông tin y khoa uy tín trên thế giới. Nội dung được tổng hợp và trình bày một cách dễ hiểu hy vọng bạn nắm bắt thông tin sử dụng thuốc Cetrorelix một cách dễ dàng. Nội dung không thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và lời khuyên từ bác sĩ. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!

https://www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc/thuoc-goc2591.aspx

thuốc Cetrorelix là gì

cách dùng thuốc Cetrorelix

tác dụng thuốc Cetrorelix

công dụng thuốc Cetrorelix

thuốc Cetrorelix giá bao nhiêu

liều dùng thuốc Cetrorelix

giá bán thuốc Cetrorelix

mua thuốc Cetrorelix

Thuốc Cetrorelix là thuốc gì?

Thuốc Cetrorelix là Hocmon, Nội tiết tố. Thuốc Cetrorelix chứa thành phần Cetrorelix và được đóng gói dưới dạng Xem chi tiết

Dạng thuốc và biệt dược Cetrorelix?

Thuốc Cetrorelix . Cetrotide, Cetrotide, Cetrotide, Cetrotide, Cetrotide, Cetrotide Bột pha dung dịch tiêm Xem chi tiết

Thông tin thuốc Cetrorelix?

Thông tin chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, tác dụng phụ và lưu ý, dược lý và cơ chế tác dụng, dược động học Thuốc Cetrorelix Xem hướng dẫn sử dụng

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here