Thuốc Epoetin beta

Epoetin beta là thuốc gì? Hướng dẫn sử dụng

Thuốc Epoetin beta là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Dược lý | Dược động học

Thuốc Epoetin beta là gì? Tác dụng thuốc Epoetin beta, cách dùng, liều dùng, công dụng? Hướng dẫn sử dụng thuốc Epoetin beta bao gồm chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ và các lưu ý khi dùng thuốc Epoetin beta. Thông tin dưới đây được biên tập và tổng hợp từ Dược thư quốc gia Việt Nam - Bộ Y tế mới nhất, Thuốc biệt dược và các nguồn uy tín khác.

Epoetin beta là thuốc gì?

Thuốc Epoetin beta là Thuốc tác dụng đối với máu. Thuốc Epoetin beta chứa thành phần Epoetin beta và được đóng gói dưới dạng

   
Thuốc gốc Thuốc Epoetin beta ®
Nhóm thuốc Thuốc tác dụng đối với máu
Thành phần Epoetin beta
Dạng thuốc
Tên biệt dược Mircera, Mircera, Neorecormon, Recormon, Recormon, Recormon
Biệt dược mới Dung dịch tiêm Epoetin beta 2.000, 4.000 IU

Dạng thuốc và hàm lượng

Những dạng và hàm lượng thuốc Epoetin beta

Thuốc Epoetin beta:

Chỉ định

Đối tượng sử dụng thuốc Epoetin beta

– Điều trị thiếu máu do suy thận mãn (thiếu máu do thận) ở những bệnh nhân thẩm phân máu.

– Điều trị thiếu máu do thận có biểu hiện triệu chứng ở bệnh nhân chưa được thẩm phân máu.

– Phòng thiếu máu ở trẻ sinh non có cân nặng lúc sinh từ 750g tới 1500g và tuổi thai dưới 34 tuần.

– Điều trị thiếu máu có biểu hiện triệu chứng ở người trưởng thành bị u ác tính không phải ở tủy đang được điều trị bằng hóa trị liệu.

– Tăng lượng máu tự thân của người bệnh đang trong thời kỳ chuẩn bị cho máu. Việc dùng thuốc trong chỉ định này cần được cân nhắc vì đã có báo cáo về khả năng tăng nguy cơ huyết khối gây tắc mạch.

Việc điều trị chỉ áp dụng đối với bệnh nhân thiếu máu mức độ trung bình (Hb 10-13g/dl [6.2-8.1mmol/L], không thiếu sắt) nếu quá trình bảo quản máu không được thực hiện hoặc không đủ trong khi cuộc đại phẫu theo chương trình lại đòi hỏi một lượng máu lớn (từ 4 đơn vị máu trở lên đối với nữ và 5 đơn vị máu trở lên đối với nam).

• Điều trị để tăng lượng máu tự thânDung dịch được tiêm tĩnh mạch vào khoảng 2 phút hoặc tiêm dưới da. Dùng NeoRecormon 2 lần/tuần trong 4 tuần. Trong trường hợp hematocrit của bệnh nhân đủ để cho máu, ví dụ hematocrit ≥ 33%,Thuốcn được dùng vào cuối lúc cho máu. Trong suốt thời gian điều trị, hematocrit không được vượt quá 48%.

Liều dùng cần được xác định bởi kíp mổ cho từng bệnh nhân dựa trên lượng máu dự tính sẽ lấy ra trước mổ và lượng hồng cầu dự trữ nội sinh.

1) Lượng máu cần phải rút ra phụ thuộc vào lượng máu dự tính sẽ mất hoặc sẽ sử dụng cũng như quá trình bảo quản máu và thể trạng bệnh nhân. Lượng máu này phải được tính đủ để đảm bảo tránh truyền máu dị thân. Lượng máu cần phải rút ra được tính bằng đơn vị mà 1 đơn vị tính bằng nomogram tương đương với 180ml hồng cầu.

2) Khả năng cho máu chủ yếu phụ thuộc vào thể tích máu của bệnh nhân cũng như hematocrit trước dùng thuốc.

Cả hai biến số này quyết định lượng hồng cầu dự trữ nội sinh và có thể được tính theo công thức sau: Lượng hồng cầu dự trữ nội sinh = thể tích máu [ml] x (Hematocrit – 33): 100 Phụ nữ: Thể tích máu [ml] = 41[ml/kg] x trọng lượng cơ thể [kg] + 1200 [ml]. Đàn ông: Thể tích máu [ml] = 44[ml/kg] x trọng lượng cơ thể[kg] + 1600 [ml]. Trọng lượng cơ thể ≥ 45kgLiều dùng mỗi lần được xác định như trên được dùng 2 lần/tuần và trong 4 tuần.

Liều tối đa không được vượt quá 1600IU/kg trọng lượng cơ thể/tuần khi tiêm tĩnh mạch hoặc 1200IU/kg trọng lượng cơ thể/tuần khi tiêm dưới da.Hướng dẫn sử dụng, hủy bỏ thuốcĐầu tiên phải rửa sạch tay.

1) Lấy bơm tiêm ra khỏi vỏ và kiểm tra xem dung dịch có trong, không màu và đặc biệt là không thấy có cặn. Lấy nắp ra khỏi bơm tiêm.

2) Lấy kim tiêm ra khỏi vỏ, cắm vào bơm tiêm và gỡ nắp kim tiêm.

3) Đuổi khí ra khỏi bơm tiêm và kim tiêm bằng cách giữ bơm tiêm thẳng đứng và đẩy nhẹ nhàng pit-tông lên phía trên. Đẩy pit-tông cho đến khi đạt được lượng thuốc như liều đã kê trong bơm tiêm.

4) Lau sạch da nơi tiêm bằng bông tẩm cồn. Tạo nếp gấp da bằng cách véo da giữa ngón cái và ngón trỏ. Giữ bơm tiêm ở gần kim tiêm, và đâm nhanh kim vào nếp gấp da một cách dứt khoát. Tiêm dung dịch thuốc. Rút kim tiêm ra nhanh và đè lên chỗ tiêm bằng một miếng gạc khô, vô trùng.

Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Epoetin beta hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.

Liều dùng và cách dùng

Liều dùng Epoetin beta

• Điều trị bệnh nhân thiếu máu do suy thận mãn. Dung dịch có thể tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch. Trong trường hợp tiêm tĩnh mạch, cần tiêm dung dịch trong vòng 2 phút, ví dụ ở bệnh nhân lọc thận, nên tiêm qua cầu nối động tĩnh mạch khi lọc thận xong.

Ở bệnh nhân không lọc thận, đường tiêm dưới da luôn nên được ưu tiên để tránh làm vỡ tĩnh mạch ngoại vi. Mục đích của việc điều trị là để tăng hematocrit lên tới 30-35% với mức độ tăng hàng tuần đạt ít nhất là 0.5%.

Không nên vượt quá giá trị 35%. Trong trường hợp có tăng huyết áp hoặc bệnh lý trước đó về tim mạch, mạch não hoặc mạch ngoại vi, mức độ tăng hàng tuần hematocrit và mức hematocrit đích nên được xác định cụ thể cho từng bệnh nhân theo bệnh cảnh lâm sàng. Ở một vài bệnh nhân hematocrit tối ưu có thể dưới 30%. Việc điều trị với thuốc được chia làm 2 giai đoạn.

* Giai đoạn chữa trị – Tiêm dưới da: Liều khởi đầu là 3 x 20 IU/kg trọng lượng cơ thể mỗi tuần. Cứ sau 4 tuần có thể tăng liều 3 x 20 IU/kg cho một tuần nếu hematocrit tăng chưa đủ (< 0,5% mỗi tuần). Liều mỗi tuần có thể được chia ra thành các liều dùng hàng ngày.

– Tiêm tĩnh mạch: Liều khởi đầu là 3 x 40 IU/kg trọng lượng cơ thể mỗi tuần. Sau 4 tuần có thể tăng liều tới 80 IU/kg – dùng 3 lần một tuần – và nếu cần thiết tiếp tục tăng thêm 20 IU/kg ba lần một tuần sau mỗi tháng. Đối với cả hai đường dùng, liều tối đa không được vượt quá 720 IU/kg mỗi tuần.

* Giai đoạn duy trì Để giữ hematocrit trong khoảng 30-35%, đầu tiên giảm liều thuốc xuống còn một nửa so với liều đang dùng. Sau đó, cứ mỗi một tuần hoặc hai tuần lại chỉnh liều tùy theo từng bệnh nhân (liều duy trì). Việc điều trị với th thông thường nuốc kéo dài. Tuy nhiên, nếu cần thiết có thể dừng đột ngột bất kỳ lúc nào.

Những dữ liệu về liều điều trị một lần mỗi tuần đã được thiết lập dựa trên những nghiên cứu lâm sàng có thời gian điều trị 24 tuần.

• Phòng thiếu máu ở trẻ sinh nonThuốc được dùng bằng đường tiêm dưới da với liều 3 x 250 IU/kg trọng lượng cơ thể mỗi tuần. Việc điều trị với thuốc nên bắt đầu càng sớm càng tốt, tốt nhất là vào ngày thứ ba sau khi sinh. Những trẻ sinh non đã được truyền máu khi bắt đầu điều trị bằng thuốc có thể không đạt được hiệu quả điều trị tốt bằng những trẻ không được truyền máu. Việc điều trị cần kéo dài 6 tuần.

• Điều trị thiếu máu có biểu hiện triệu chứng cho những bệnh nhân bị ung thư. Dung dịch dùng để tiêm dưới da; liều hàng tuần có thể tiêm một lần hoặc chia làm 3 tới 7 liều đơn. Liều khởi đầu được khuyến cáo là 30.000 IU/tuần (tương đương với khoảng 450 IU/kg trọng lượng cơ thể mỗi tuần, dựa trên một bệnh nhân có trọng lượng trung bình).

Thuốc được chỉ định nếu như trị số hemoglobin ≤ 11g/dl (6,83 mmol/l). Mức hemoglobin không nên vượt quá 13g/dl (8,07 mmol/l) (Xem mục Dược lực học). Nếu sau 4 tuần điều trị, trị số hemoglobin tăng lên ít nhất 1g/dl (0,62 mmol/l), nên tiếp tục liều đang dùng cho bệnh nhân.

Nếu trị số hemoglobin không tăng lên ít nhất 1g/dl (0,62 mmol/l), nên nghĩ đến việc tăng liều hàng tuần lên gấp đôi. Nếu sau 8 tuần điều trị, trị số hemoglobin không tăng lên ít nhất 1g/dl (0,62 mmol/l), khó có khả năng đáp ứng và nên ngừng điều trị.

Nên kéo dài điều trị cho tới 4 tuần sau khi kết thúc hóa trị liệu.Liều tối đa không nên vượt quá 60.000IU mỗi tuần.

Một khi đã đạt được mục đích điều trị cho bệnh nhân, nên giảm liều từ 25% đến 50% để duy trì hemoglobin ở mức đã đạt được. Nếu cần thiết, cần phải giảm thêm liều để bảo đảm rằng trị số hemoglobin không vượt quá 13g/dl.Nếu hemoglobin tăng trên 2g/dl (91,3 mmol/l) trong 4 tuần, nên giảm 25% đến 50% liều.

Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Epoetin beta ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.

Quá liều, quên liều và xử trí

Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Epoetin beta

Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Epoetin beta cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường.

Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều

Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Epoetin beta có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị

Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Epoetin beta

Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc Epoetin beta sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.

Chống chỉ định

Những trường hợp không được dùng thuốc Epoetin beta

Quá mẫn với albumin hoặc sản phẩm từ tế bào động vật có vú. Tăng huyết áp không kiểm soát được.

Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Epoetin beta phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.

Tác dụng phụ

Những tác dụng phụ khi dùng Epoetin beta

– Hệ tim mạch
* Bệnh nhân thiếu máu do suy thận mãn:
Những tác dụng không mong muốn hay gặp nhất khi điều trị với Thuốc là tăng huyết áp hoặc bệnh huyết áp có từ trước bị nặng thêm, đặc biệt trong những trường hợp có tăng nhanh hematocrit. Các trường hợp tăng huyết áp này có thể điều trị bằng thuốc. Nếu huyết áp tăng mà không kiểm soát được bằng thuốc, nên tạm thời ngừng điều trị Thuốc.

Đặc biệt khi bắt đầu điều trị, cần theo dõi huyết áp thường xuyên, kể cả việc đo huyết áp giữa các lần lọc máu.

Các cơn tăng huyết áp có triệu chứng giống bệnh lý não (ví dụ đau đầu và lú lẫn, rối loạn giác quan vận động như rối loạn vận ngôn hoặc đi lảo đảo cho tới các cơn động kinh co cứng rung giật) có thể xảy ra, ngoài ra có thể gặp ở cả những bệnh nhân huyết áp bình thường hoặc thấp. Hiện tượng này cần được bác sĩ phát hiện ngay và chăm sóc y tế tích cực. Cần đặc biệt lưu ý khi có cơn đau nhói đầu kiểu migraine vì đây có thể là dấu hiệu báo trước.

* Bệnh nhân bị ung thư:
Đôi khi có thể có tăng huyết áp có thể điều trị bằng thuốc. Vì vậy cần theo dõi huyết áp đặc biệt trong giai đoạn đầu điều trị. Đau đầu thỉnh thoảng cũng có thể xảy ra.
– Máu

* Bệnh nhân thiếu máu do suy thận mãn:
Huyết khối cầu nối mạch máu có thể xảy ra, đặc biệt ở những bệnh nhân có xu hướng hạ huyết áp hoặc vị trí dò động tĩnh mạch xuất hiện các biến chứng (ví dụ hẹp, phình mạch) (xem phần Chú ý đề phòng). Trong phần lớn các trường hợp, người ta đã quan sát thấy có giảm lượng ferritin huyết thanh đồng thời với tăng hematocrit.

Vì vậy, việc bổ sung sắt bằng đường uống với liều 200 đến 300 mg Fe2+/ngày được khuyến cáo ở tất cả các bệnh nhân có trị số ferritin huyết thanh thấp dưới 100 mcg/l hoặc độ bão hòa transferin dưới 20%. Ngoài ra, trong một số ít trường hợp người ta cũng quan sát thấy nồng độ phosphate và kali huyết thanh tăng thoáng qua. Những thông số này nên được theo dõi một cách thường xuyên.

Trong một số trường hợp hiếm gặp, kháng thể trung hòa chống erythropoietin có hoặc không kèm theo hội chứng bất sản đơn thuần dòng hồng cầu (PRCA) đã xảy ra trong quá trình điều trị erythropoietin người tái tổ hợp (rhuEPO). Trong trường hợp chẩn đoán là bất sản đơn thuần dòng hồng cầu, không nên tiếp tục điều trị với erythropoietin và không nên chuyển bệnh nhân sang dùng thuốc tạo hồng cầu khác.

* Trẻ sinh non:
Trong đa số các trường hợp người ta quan sát thấy ferritin huyết thanh giảm. Vì thế, việc điều trị bằng sắt đường uống nên bắt đầu càng sớm càng tốt (muộn nhất là ngày thứ 14 sau khi sinh) với 2mg Fe2+/ngày. Liều lượng sắt có thể thay đổi theo nồng độ ferritin huyết thanh. Nếu ferritin huyết thanh dưới 100 g/L hoặc nếu có các dấu hiệu của sự thiếu hụt sắt, liều Fe2+ cần tăng lên tới 5-10mg Fe2+/ngày. Việc điều trị với sắt cần tiếp tục đến khi các dấu hiệu thiếu sắt biến mất.

* Bệnh nhân bị ung thư:
Ở một vài bệnh nhân thông số sắt huyết thanh giảm đã được ghi nhận. Do đó, cần bổ sung sắt đường uống 200-300mg Fe2+/ngày cho tất cả các bệnh nhân khi ferritin huyết thanh dưới 100 mcg/L hoặc độ bão hòa transferrin dưới 20%. Ở những bệnh nhân bị đa u tủy, u limphô non Hodgkin hoặc bệnh bạch cầu lympho mãn có độ bão hòa transferrin dưới 25%, cũng có tác giả sử dụng 100mg Fe3+/tuần tiêm tĩnh mạch.

Các nghiên cứu trên lâm sàng đã cho thấy tần số biến cố huyết khối tắc mạch tăng nhẹ ở những bệnh nhân ung thư được điều trị với Thuốc so với các nhóm chứng không được điều trị và nhóm được điều trị bằng placebo. Tỷ lệ xuất hiện biến cố này là 5,9% ở những bệnh nhân được điều trị với Thuốc và 4,2% ở nhóm chứng. Điều này không liên quan gì đến sự gia tăng số tử vong do huyết khối tắc mạch ở nhóm được điều trị Thuốc so với nhóm chứng.

* Bệnh nhân trong chương trình cho máu tự thân
Bệnh nhân trong chương trình cho máu tự thân có thể có tăng nhẹ hiện tượng tắc mạch do huyết khối. Tuy nhiên chưa rõ mối liên quan nhân quả với việc dùng Thuốc.

Vì có thiếu hụt tạm thời sắt, tất cả các bệnh nhân nên uống thêm 300mg Fe2+/ngày từ lúc bắt đầu điều trị với Thuốc cho tới khi giá trị ferritin trở về bình thường. Nếu như đã uống sắt thay thế mà vẫn có thiếu hụt sắt (lượng ferritin thấp hơn hoặc bằng 20 mcg/L hoặc lượng sắt bão hòa dưới 20%), nên cân nhắc bổ sung sắt qua đường tĩnh mạch.

– Các tác dụng không mong muốn khác
Các phản ứng da như phát ban, ngứa, mề đay hoặc phản ứng tại chỗ tiêm hiếm khi xảy ra. Phản ứng phản vệ đã được báo cáo trong một số trường hợp riêng lẻ. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm chứng, không thấy có tăng tỉ lệ các phản ứng quá mẫn.

Trong một số các trường hợp riêng lẻ, đặc biệt lúc mới điều trị, hội chứng giả cúm như sốt, ớn lạnh, đau đầu, đau chân tay, mệt và/hoặc đau xương cũng đã được ghi nhận. Những phản ứng này nhẹ hoặc ở mức trung bình và giảm bớt sau vài giờ hoặc vài ngày.

Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Epoetin beta

Thận trọng và lưu ý

Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Epoetin beta

Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Epoetin beta: người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày.

Lưu ý thời kỳ mang thai

Bà bầu mang thai uống thuốc Epoetin beta được không?

Luôn cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.

Lưu ý thời kỳ cho con bú

Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ để bảo vệ cho mẹ và em bé.

Tương tác thuốc

Thuốc Epoetin beta có thể tương tác với những thuốc nào?

Các thử nghiệm trên động vật cho thấy epoetin beta không làm tăng độc tính cho tủy của các thuốc kìm tế bào, ví dụ như etoposide, cisplatin, cyclophosphamide và fluorouracil.

Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Epoetin beta nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.

Tương tác thuốc Epoetin beta với thực phẩm, đồ uống

Cân nhắc sử dụng chung thuốc Epoetin beta với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Dược lý và cơ chế

Tương tác của thuốc Epoetin beta với các hệ sinh học

Thành phần amino acid và carbohydrat của Epoetin beta giống như erythropoietin được phân lập từ nước tiểu của bệnh nhân thiếu máu. Erythropoietin là một glycoprotein kích thích sự tạo thành hồng cầu từ các tiền thân trong khoang tế bào gốc. Chất này đóng vai trò một yếu tố kích thích sự phân bào và hormone biệt hóa.

Tác dụng sinh học của epoetin beta đã được chứng minh sau khi tiêm tĩnh mạch và tiêm dưới da ở những mẫu động vật khác nhau in vivo (chuột bình thường và chuột có tăng urê huyết, chuột bị đa hồng cầu và chó).

Sau khi dùng epoetin beta, số lượng của hồng cầu, hemoglobin và hồng cầu lưới cũng như tốc độ gắn 59Fe đều tăng. Người ta tìm thấy in vitro có sự tăng gắn 3H-thymidine với các tế bào dòng hồng cầu có nhân ở lách (tế bào lách chuột nuôi cấy) sau khi ủ với epoetin beta. Nghiên cứu mẫu nuôi cấy tế bào tủy xương ở người cho thấy epoetin beta kích thích tạo hồng cầu một cách chuyên biệt và không ảnh hưởng tới việc tạo bạch cầu.

Không tìm thấy tác động độc tế bào của epoetin beta trên tế bào tủy xương hoặc tế bào da của người.Người ta thấy rằng sau khi dùng một liều duy nhất epoetin beta không có ảnh hưởng tới hành vi hoặc vận động của chuột và chức năng tuần hoàn hoặc hô hấp ở chó.

Erythropoietin là yếu tố tăng trưởng, kích thích chủ yếu quá trình tạo hồng cầu. Những thụ thể của erythropoietin hiện diện trên bề mặt của nhiều tế bào ung thư. Chưa có đủ thông tin cho thấy liệu việc sử dụng epoetin có kịp gây ra những tác dụng không mong muốn lên sự tiến triển của khối u hoặc sự tồn tại không tiến triển của khối u hay không.

Dưới đây là hai nghiên cứu thăm dò tác động của epoetins lên sự tồn tại và/hoặc sự tiến triển của khối u với những mức hemoglobin cao hơn:

• Trong một nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng với giả dược, 939 bệnh nhân bị ung thư vú đã được sử dụng epoetin alfa để duy trì hemoglobin trong giới hạn từ 12 đến 14g/dl. Sau 4 tháng, số tử vong có liên quan đến sự tiến triển của khối u trong nhóm phụ nữ được dùng epoetin alfa đã tăng cao hơn (6% so với 3%). Tỷ lệ tử vong xét chung cũng cao hơn đáng kể trong nhóm dùng epoetin alfa.

• Trong một nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng với giả dược khác, 351 bệnh nhân bị ung thư vùng đầu – cổ đã được dùng epoetin beta để duy trì mức hemoglobin 14g/dl ở phụ nữ và 15g/dl ở đàn ông. Sự tồn tại không tiến triển di căn của khối u được ghi nhận là ngắn hơn nhiều ở những bệnh nhân được dùng epoetin beta.

Tuy nhiên, rất khó đánh giá những kết quả từ nghiên cứu này do sự bất tương xứng trong nhóm điều trị, đặc biệt khi xét đến sự khu trú của khối u, tình trạng hút thuốc lá của bệnh nhân và sự không nhất quán của những đối tượng nghiên cứu.

Ngoài ra, một số nghiên cứu khác cũng đã ghi nhận một xu hướng tồn tại có cải thiện của khối u, điều này gợi ý rằng epoetin không có tác dụng làm giảmsự tiến triển của khối u.

Một số trường hợp rất hiếm gặp xuất hiện kháng thể trung hòa chống erythropoietin có hoặc không có kèm hiện tượng bất sản đơn thuần dòng hồng cầu (PRCA) trong quá trình dùng liệu pháp rHuEPO.

Dược động học: Các nghiên cứu dược động học trên những người tình nguyện khỏe mạnh và bệnh nhân tăng ure huyết cho thấy thời gian bán hủy của epoetin beta sau khi tiêm tĩnh mạch là từ 4 đến 12 giờ và thể tích phân bố từ 1 đến 2 lần thể tích huyết thanh. Kết quả tương tự cũng được ghi nhận ở động vật thí nghiệm trên chuột bình thường và chuột tăng urê huyết.

Sau khi tiêm dưới da epoetin beta ở bệnh nhân tăng urê huyết, sự hấp thu kéo dài đưa đến nồng độ huyết thanh ổn định, với nồng độ tối đa đạt được sau khoảng 12-28 giờ. Thời gian bán hủy dài hơn so với sau khi tiêm tĩnh mạch và trung bình từ 13 đến 28 giờ. Sinh khả dụng của epoetin beta sau tiêm dưới da đạt khoảng 23 đến 42% so với tiêm tĩnh mạch. An toàn tiền lâm sàng.

* Độc tính cấp Tiêm tĩnh mạch epoetin beta với liều đơn 6.000IU/kg thể trọng cho chó và với những liều 3; 30; 300; 3.000 hoặc 30.000IU/kg thể trọng cho chuột không phát hiện được bất kỳ tổn thương do độc tính nào.

* Độc tính mạn Trong những nghiên cứu độc tính 3 tháng với liều dùng hàng ngày tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch lên đến 10.000 IU/kg thể trọng ở chuột, hoặc 3.000IU/kg thể trọng ở chó không ghi nhận được dấu hiệu độc tính nào, ngoại trừ có một sự thay đổi fibrin của tủy xương, xảy ra khi giá trị hematocrit vượt quá 80%. Một nghiên cứu thêm sau đó ở chó đã cho thấy rằng sự xơ hóa tủy xương sẽ không xảy ra nếu giá trị hematocrit được giữ ở mức dưới 60%.

Vì vậy, sự xơ hóa tủy xương ghi nhận được ở những nghiên cứu trên động vật này không thích hợp với các tình trạng lâm sàng trên người.

* Tính sinh ung thưMột nghiên cứu về tính sinh ung thư, sử dụng erythropoietin đồng dạng trên chuột đã không cho thấy bất kỳ dấu hiệu nào về sự tăng sinh hoặc khả năng sinh ung thư.

* Tính gây đột biếnTrong xét nghiệm Ames, xét nghiệm nhân sinh sản, xét nghiệm HGPRT in vitro hoặc xét nghiệm sai lệch cấu trúc nhiễm sắc thể trên mẫu cấy tế bào lympho người, Epoetin beta cho thấy không có khả năng gây độc cho gen.

* Độc tính lên sự sinh sản. Những nghiên cứu ở chuột và thỏ không cho thấy có bằng chứng nào liên quan đến độc tính cho phôi, cho bào thai hoặc tính gây quái thai. Không có sự thay đổi nào về khả năng sinh sản được ghi nhận. Một nghiên cứu độc tính chu sinh đã chứng minh rằng không có tác dụng có hại nào xảy ra cho con cái mang thai/cho con bú cũng như cho sự phát triển của bào thai và đứa con sau này.

Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.

Dược động học

Tác động của cơ thể đến thuốc Epoetin beta

Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)

Bảo quản

Nên bảo quản thuốc Epoetin beta như thế nào?

Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Epoetin beta. Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.

Tổng kết

Trên đây tacdungthuoc.com đã tổng hợp các thông tin cần biết về thuốc Epoetin beta từ Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất và các nguồn thông tin y khoa uy tín trên thế giới. Nội dung được tổng hợp và trình bày một cách dễ hiểu hy vọng bạn nắm bắt thông tin sử dụng thuốc Epoetin beta một cách dễ dàng. Nội dung không thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và lời khuyên từ bác sĩ. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!

https://www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc/thuoc-goc2568.aspx

thuốc Epoetin beta là gì

cách dùng thuốc Epoetin beta

tác dụng thuốc Epoetin beta

công dụng thuốc Epoetin beta

thuốc Epoetin beta giá bao nhiêu

liều dùng thuốc Epoetin beta

giá bán thuốc Epoetin beta

mua thuốc Epoetin beta

Thuốc Epoetin beta là thuốc gì?

Thuốc Epoetin beta là Thuốc tác dụng đối với máu. Thuốc Epoetin beta chứa thành phần Epoetin beta và được đóng gói dưới dạng Xem chi tiết

Dạng thuốc và biệt dược Epoetin beta?

Thuốc Epoetin beta . Mircera, Mircera, Neorecormon, Recormon, Recormon, Recormon Dung dịch tiêm Epoetin beta 2.000, 4.000 IU Xem chi tiết

Thông tin thuốc Epoetin beta?

Thông tin chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, tác dụng phụ và lưu ý, dược lý và cơ chế tác dụng, dược động học Thuốc Epoetin beta Xem hướng dẫn sử dụng

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here