Thuốc Fulvestrant

Fulvestrant là thuốc gì? Hướng dẫn sử dụng

Thuốc Fulvestrant là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Dược lý | Dược động học

Thuốc Fulvestrant là gì? Tác dụng thuốc Fulvestrant, cách dùng, liều dùng, công dụng? Hướng dẫn sử dụng thuốc Fulvestrant bao gồm chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ và các lưu ý khi dùng thuốc Fulvestrant. Thông tin dưới đây được biên tập và tổng hợp từ Dược thư quốc gia Việt Nam - Bộ Y tế mới nhất, Thuốc biệt dược và các nguồn uy tín khác.

Fulvestrant là thuốc gì?

Thuốc Fulvestrant là Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch. Thuốc Fulvestrant chứa thành phần Fulvestrant và được đóng gói dưới dạng

   
Thuốc gốc Thuốc Fulvestrant ®
Nhóm thuốc Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
Thành phần Fulvestrant
Dạng thuốc
Tên biệt dược Faslodex, Faslodex, Fulvestrant "Ebewe"
Biệt dược mới Dung dịch tiêm

Dạng thuốc và hàm lượng

Những dạng và hàm lượng thuốc Fulvestrant

Thuốc Fulvestrant:

Chỉ định

Đối tượng sử dụng thuốc Fulvestrant

Fulvestrant được chỉ định điều trị cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú tiến xa tại chỗ hoặc di căn có thụ thể estrogen dương tính: Mà trước đây chưa từng dùng liệu pháp nội tiết, hoặc Tái phát trong hoặc sau điều trị kháng estrogen bổ trợ, hoặc tiến triển khi đang điều trị kháng estrogen.

Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Fulvestrant hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.

Liều dùng và cách dùng

Liều dùng Fulvestrant

Cách dùng: Fulvestrant được chỉ định với 2 mũi tiêm 5 mL liên tục, tiêm bắp chậm (1-2 phút/lần tiêm), 1 mũi tiêm ở mỗi mông (cơ mông). Nên thận trọng khi tiêm Fulvestrant vào vùng sau của mông (dorsogluteal site) do vùng này gần với dây thần kinh tọa phía dưới.

Liều dùng: Người lớn (kể cả người cao tuổi): Liều khuyến cáo là 500 mg/lần/tháng, bổ sung thêm 500 mg sau 2 tuần điều trị với liều khởi đầu.

Đối tượng đặc biệt: Suy thận: Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận nhẹ và vừa (độ thanh thải creatinin ≥ 30mL/phút). An toàn và hiệu quả chưa được đánh giá ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30mL/phút), do đó cần thận trọng đối với các bệnh nhân này (xem mục Thận trọng lúc dùng).

Suy gan: Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan nhẹ và vừa. Tuy nhiên, vì nồng độ và thời gian tiếp xúc fulvestrant có thể tăng, nên dùng Fulvestrant thận trọng cho những bệnh nhân này.

Chưa có dữ liệu báo cáo đối với bệnh nhân suy gan nặng (xem mục Chống chỉ định, Thận trọng lúc dùng và Dược động học). Trẻ em: An toàn và hiệu quả của Fulvestrant ở trẻ em từ sơ sinh đến 18 tuổi chưa được xác định.

Dữ liệu hiện có được trình bày ở mục Dược lực học và Dược động học nhưng không khuyến cáo liều dùng.

Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Fulvestrant ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.

Quá liều, quên liều và xử trí

Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Fulvestrant

Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Fulvestrant cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường.

Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều

Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Fulvestrant có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị

Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Fulvestrant

Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc Fulvestrant sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.

Chống chỉ định

Những trường hợp không được dùng thuốc Fulvestrant

Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất cứ tá dược nào khác.

Phụ nữ có thai và cho con bú (xem mục Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú).

Suy gan nặng

Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Fulvestrant phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.

Tác dụng phụ

Những tác dụng phụ khi dùng Fulvestrant

Đau khớp và đau cơ xương: Trong nghiên cứu FALCON, số bệnh nhân ghi nhận phản ứng ngoại ý đau khớp và cơ xương là 65 (31,2%) ở nhánh dùng fulvestrant và 48 (24,1%) ở nhánh dùng anastrozole.

Trong số 65 bệnh nhân dùng Fulvestrant, 40% (26/65) bệnh nhân có báo cáo đau khớp và cơ xương khớp trong tháng đầu điều trị và 66,2% (43/65) bệnh nhân trong 3 tháng đầu điều trị. Không có bệnh nhân nào báo cáo phản ứng ngoại ý ở mức độ CTCAE ≥ 3 hoặc cần giảm liều, ngưng thuốc hoặc ngưng điều trị do các phản ứng ngoại ý này.

Nhiễm trùng và kỷ sinh trùng Thường gặp Nhiễm trùng đường tiểu
Máu và hệ bạch huyết Thường gặp Giảm tiểu cầu

Rối loạn hệ miễn dịch Rất thường gặp Phản ứng quá măne
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng Thường gặp [1]Chán ăn (a)
Rối loạn hệ thần kinh Thường gặp Nhức đầu
Rối loạn mạch máu Rất thường gặp Đỏ bừng mặte

Thường gặp Thuyên tắc tĩnh mạch do huyết khốia
Rối loạn tiêu hóa Rất thường gặp Buồn nõn

Thường gặp Nôn, tiêu chảy
Rối loạn gan mật Rất thường gặp Tăng men gan (ALT, AST, ALP)a
Thường gặp Tăng bilirubin3

Ít gặp Suy ganc, viêm gan, tăng gamma-GT1.
Rối loạn da và mõ dưới da Rất thường gặp Nổi mẩna
Rối loạn cơ xương và mõ liên kết Rất thường gặp Đau khớp và đau cơ xương”

Thường gặp Đau lưnga
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú Thường gặp Xuất huyết âm đạoa

Ít gặp Candida âm đạo’, huyết trắng’
Rối loạn toàn thân và tại vị trí dùng thuốc Rất thường gặp Suy nhược3, phản ứng tại vị tri tiẽmb

Thường gặp Đau dây thần kinh ngoại vi, đau thần kinh tọae
Ít gặp Chảy máu tạl vị trí tiêm’, tụ máu tạl vị trí tiêm1, đau dây thần kinh”

a. Bao gồm các phản ứng ngoại ỷ của thuốc mà không thể đánh giá chính xác do Fulvestrant hay có thể do bệnh tiềm ẩn.

b. Phản ứng tại vị trí tiêm không bao gồm chảy máu, tụ máu tại vị trí tiêm, đau thần kinh tọa, đau dây thần kinh và đau dây thần kinh ngoại vi.

c Biến cố không được ghi nhận trong các nghiên cứu lâm sàng chinh (CONFIRM, FINDER 1, FINDER 2, NEWEST). Tần suất xảy ra được ước tinh bằng giới hạn trẽn của khoảng tin cậy 95%, là 3/560 (trong đó 560 là số bệnh nhân trong các nghiên cứu lâm sàng chính), tương ứng phân loại tần suất “ít gặp”.

d Bao gồm: đau khớp và đau cơ xương với tần suất ít hơn, đau cơ và đau ở chi.

e Tần xuất khác biệt giữa dữ liệu phân tích gộp về độ an toàn và trong nghiên cứu FALCON.

f Phản ứng ngoại ý không được ghi nhận trong nghiên cứu FALCON.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…)

Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Fulvestrant

Thận trọng và lưu ý

Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Fulvestrant

Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Fulvestrant: người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày.

Lưu ý thời kỳ mang thai

Bà bầu mang thai uống thuốc Fulvestrant được không?

Luôn cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.

Lưu ý thời kỳ cho con bú

Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ để bảo vệ cho mẹ và em bé.

Tương tác thuốc

Thuốc Fulvestrant có thể tương tác với những thuốc nào?

Một nghiên cứu lâm sàng về tương tác với midazolam (chất nền của CYP3A4) cho thấy fulvestrant không ức chế CYP3A4.

Các nghiên cứu lâm sàng tương tác với rifampicin (chất cảm ứng CYP3A4) và ketoconazole (chất ức chế CYP3A4) cho thấy không có các thay đổi trên lâm sàng liên quan đến độ thanh thải fulvestrant.

Do đó, không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân dùng fulvestrant đồng thời với các thuốc ức chế hay cảm ứng CYP3A4.

Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Fulvestrant nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.

Tương tác thuốc Fulvestrant với thực phẩm, đồ uống

Cân nhắc sử dụng chung thuốc Fulvestrant với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Dược lý và cơ chế

Tương tác của thuốc Fulvestrant với các hệ sinh học

Các nghiên cứu lâm sàng ở phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú tiên phát cho thấy fulvestrant làm điều hòa giảm đáng kể ER-protein trong các khối u có thụ thể estrogen dương tính so với giả dược. Độ biểu hiện thụ thể progesterone cũng bị giảm đáng kể, tương ứng với việc thiếu tác động chủ vận estrogen nội tại.

Fulvestrant 500 mg cũng được chứng minh là giảm bài xuất ER và chất đánh dấu khả năng sinh sản (proliferation marker) Ki67 ở mức độ lớn hơn fulvestrant 250 mg trong các khối u vú trên phụ nữ sau mãn kinh trong bối cảnh tân bổ trợ.

Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.

Dược động học

Tác động của cơ thể đến thuốc Fulvestrant

Hấp thu: Sau khi tiêm bắp Fulvestrant tác dụng kéo dài, fulvestrant được hấp thu chậm và nồng độ tối đa trong huyết tương (Cmax) đạt được sau khoảng 5 ngày.

Dùng Fulvestrant liều 500 mg đạt được nồng độ tiếp xúc ở mức hoặc gần mức liều ở trạng thái ổn định trong vòng tháng đầu ([CV] bình quân = AUC 475 [33,4%] ng.ngày/mL, Cmax = 25,1 [35,1%] ng/mL, Cmin = 16,3 [25,9%] ng/mL tương ứng). Ở trạng thái ổn định, nồng độ fulvestrant trong huyết tương được duy trì chỉ trong khoảng dao động hẹp, với khoảng nồng độ đỉnh cao hơn nồng độ đáy tối đa 3 lần. Sau khi tiêm bắp, nồng độ tiếp xúc tỉ lệ với liều dùng trong khoảng liều 50-500 mg.

Phân bố: Fulvestrant phân bố nhanh và rộng. Thể tích phân bố biểu kiến lớn ở trạng thái ổn định (Vdss) khoảng 3-5 L/kg cho thấy sự phân bố ngoài mạch lớn.

Fulvestrant gắn kết cao với protein huyết tương (99%). Các phân tử lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL), lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) và lipoprotein tỷ trọng cao (HDL) là các thành phần gắn kết chính. Chưa có nghiên cứu về tương tác cạnh tranh gắn kết protein. Vai trò của globulin gắn kết hormone sinh dục (SHBG) chưa được xác định.

Chuyển hóa: Sự chuyển hóa của fulvestrant chưa được đánh giá đầy đủ, nhưng có liên quan đến sự kết hợp của một số tiến trình biến đổi sinh học tương tự như các steroid nội sinh. Các chất chuyển hóa được xác định (bao gồm chất chuyển hóa 17-ketone, sulphone, 3-sulphate, 3-và 17-glucuronide) là các chất có ít hoạt tính hoặc có hoạt tính tương tự fulvestrant về tác dụng kháng estrogen.

Các nghiên cứu sử dụng chế phẩm từ gan và các men tái tổ hợp ở người cho thấy CYP3A4 là isoenzyme P450 duy nhất liên quan đến quá trình oxy hóa của fulvestrant; tuy nhiên, trên in vivo, các đường chuyển hóa không qua P450 chiếm ưu thế hơn. Dữ liệu in-vitro cho thấy fulvestrant không ức chế isoenzyme CYP450.

Thải trừ: Fulvestrant được thải trừ chủ yếu ở dạng chuyển hóa. Đường thải trừ chính qua phân, với ít hơn 1% được đào thải qua nước tiểu. Fulvestrant có độ thanh thải cao, 11±1,7 mL/phút/kg, cho thấy tỷ lệ bài tiết qua gan cao. Thời gian bán hủy sau khi tiêm bắp được chi phối bởi tỷ lệ hấp thu và ước tính là 50 ngày.

Các đối tượng đặc biệt

Dữ liệu phân tích dược động học từ các nghiên cứu pha 3 cho thấy không có sự khác biệt về đặc tính dược động học của fulvestrant ở các độ tuổi (từ 33-89 tuổi), cân nặng (40-127kg) hoặc chủng tộc.

Suy thận: Suy giảm chức năng thận nhẹ và vừa không ảnh hưởng tới dược động học của fulvestrant ở mức độ có ý nghĩa lâm sàng.

Suy gan: Một nghiên cứu lâm sàng đơn liều đã được tiến hành nhằm đánh giá đặc tính dược động học của fulvestrant ở phụ nữ suy gan nhẹ và vừa (Child-Pugh độ A và B). Tiêm bắp với liều cao trong thời gian ngắn. Diện tích dưới đường cong (AUC) ở phụ nữ suy gan tăng tối đa 2,5 lần so với người tình nguyện khỏe mạnh.

Ở những bệnh nhân dùng Fulvestrant, việc tăng nồng độ và thời gian tiếp xúc với thuốc ở mức độ này được dự kiến là dung nạp tốt. Chưa đánh giá trên phụ nữ suy gan nặng (Child-Pugh độ C).

Bệnh nhi: Dược động học của fulvestrant đã được đánh giá trong một nghiên cứu lâm sàng trên 30 bé gái bị dậy thì sớm tiến triển có liên quan đến hội chứng McCune Albright (xem mục Dược lực học).

Những bệnh nhi từ 1-8 tuổi được dùng fulvestrant tiêm bắp với liều 4 mg/kg/tháng. Trung bình nhân (độ lệch chuẩn – SD) của nồng độ đáy ở trạng thái ổn định (Cmin, ss) và diện tích dưới đường cong (AUCss) ước tính tương ứng là 4,2 (0,9) ng/mL và 3680 (1020) ng*giờ/mL. Mặc dù các dữ liệu thu thập bị giới hạn, nồng độ đáy ở trạng thái ổn định của fulvestrant ở trẻ em thể hiện tương thích với nồng độ này ở người lớn.

Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)

Bảo quản

Nên bảo quản thuốc Fulvestrant như thế nào?

Bảo quản ở nhiệt độ 2oC-8oC (trong tủ lạnh).Bảo quản bơm tiêm chứa sẵn thuốc trong bao bì gốc để tránh ánh sáng.

Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Fulvestrant. Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.

Tổng kết

Trên đây tacdungthuoc.com đã tổng hợp các thông tin cần biết về thuốc Fulvestrant từ Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất và các nguồn thông tin y khoa uy tín trên thế giới. Nội dung được tổng hợp và trình bày một cách dễ hiểu hy vọng bạn nắm bắt thông tin sử dụng thuốc Fulvestrant một cách dễ dàng. Nội dung không thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và lời khuyên từ bác sĩ. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!

https://www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc/thuoc-goc2628.aspx

thuốc Fulvestrant là gì

cách dùng thuốc Fulvestrant

tác dụng thuốc Fulvestrant

công dụng thuốc Fulvestrant

thuốc Fulvestrant giá bao nhiêu

liều dùng thuốc Fulvestrant

giá bán thuốc Fulvestrant

mua thuốc Fulvestrant

Thuốc Fulvestrant là thuốc gì?

Thuốc Fulvestrant là Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch. Thuốc Fulvestrant chứa thành phần Fulvestrant và được đóng gói dưới dạng Xem chi tiết

Dạng thuốc và biệt dược Fulvestrant?

Thuốc Fulvestrant . Faslodex, Faslodex, Fulvestrant "Ebewe" Dung dịch tiêm Xem chi tiết

Thông tin thuốc Fulvestrant?

Thông tin chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, tác dụng phụ và lưu ý, dược lý và cơ chế tác dụng, dược động học Thuốc Fulvestrant Xem hướng dẫn sử dụng

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here