Thuốc Glycerol

Glycerol là thuốc gì? Hướng dẫn sử dụng

Thuốc Glycerol là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Dược lý | Dược động học

Thuốc Glycerol là gì? Tác dụng thuốc Glycerol, cách dùng, liều dùng, công dụng? Hướng dẫn sử dụng thuốc Glycerol bao gồm chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ và các lưu ý khi dùng thuốc Glycerol. Thông tin dưới đây được biên tập và tổng hợp từ Dược thư quốc gia Việt Nam - Bộ Y tế mới nhất, Thuốc biệt dược và các nguồn uy tín khác.

Nếu bạn là chuyên gia, tham khảo thông tin Glycerol (Glycerin) trong Dược thư Quốc gia Tại đây

Glycerol là thuốc gì?

Thuốc Glycerol là Thuốc đường tiêu hóa. Thuốc Glycerol chứa thành phần Glycerol và được đóng gói dưới dạng Dung dịch nhỏ mắt, đạn đặt trực tràng, dung dịch thụt trực tràng

   
Thuốc gốc Thuốc Glycerol ®
Nhóm thuốc Thuốc đường tiêu hóa
Thành phần Glycerol
Dạng thuốc Dung dịch nhỏ mắt, đạn đặt trực tràng, dung dịch thụt trực tràng
Tên biệt dược EfTirecTi 59, 53ml/100ml
Biệt dược mới Babysky, Epirosa Adults, Epirosa Enfants, Glicerolo Nova Argentia 2250mg, Nirpid 10%, Nitro-G

Dạng thuốc và hàm lượng

Những dạng và hàm lượng thuốc Glycerol

Thuốc Glycerol: Dung dịch nhỏ mắt, đạn đặt trực tràng, dung dịch thụt trực tràng

Chỉ định

Đối tượng sử dụng thuốc Glycerol

Ngăn ngừa & giảm hiện tượng mỏi mắt, khô mắt, căng thẳng khi sử dụng máy tính, xem truyền hình, chơi trò chơi điện tử.Chống táo bón;

Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Glycerol hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.

Liều dùng và cách dùng

Liều dùng Glycerol

– Dạng thuốc nhỏ mắt: Nhỏ 1-2 giọt vào mỗi bên mắt khi cần.

– Chữa táo bón qua đường trực tràng, mỗi lần dùng 1 liều đơn và không nên dùng thường xuyên, chỉ dùng khi cần thiết và thường không nên dùng quá 1 tuần.

Trường hợp dùng trong thời gian dài phải có sự theo dõi của bác sĩ. Thuốc bắt đầu có tác dụng sau khi dùng khoảng từ 15 – 30 phút. Nếu thuốc không có tác dụng cũng không nên dùng thêm liều nữa.

Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Glycerol ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.

Quá liều, quên liều và xử trí

Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Glycerol

Quá liều có thể gay ỉa chảy nặng, nôn, loạn nhịp tim, kích ứng trực tràng, đau rát trực tràng vàco rút, tăng đường huyết.
Trường hợp quá liều mạnh phải ngừng thuốc và đưa người bệnh vào bệnh viện.

Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Glycerol cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường.

Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều

Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Glycerol có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị

Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Glycerol

Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc Glycerol sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.

Chống chỉ định

Những trường hợp không được dùng thuốc Glycerol

Quá mẫn với glycerol.
Phù phổi, mất nước nghiêm trọng.
Khi gây tê hoặc gây mê vì có thể gây nôn.

Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Glycerol phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.

Tác dụng phụ

Những tác dụng phụ khi dùng Glycerol

Các tác dụng không mong muốn bao gồm buồn nôn, nôn, đau đầu, lú lẫn và mất định hướng.
Trường hợp nặng có thể gây mất nước trầm trọng, loạn nhịp tim, hôn mê nguy hiểm đến tính mạng.

Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Glycerol

Thận trọng và lưu ý

Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Glycerol

Tháo kính áp tròng khi nhỏ mắt.
Thận trọng với người bị bệnh tim, thận hay gan.

Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Glycerol: người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày.

Lưu ý thời kỳ mang thai

Bà bầu mang thai uống thuốc Glycerol được không?

Luôn cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.

Lưu ý thời kỳ cho con bú

Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ để bảo vệ cho mẹ và em bé.

Tương tác thuốc

Thuốc Glycerol có thể tương tác với những thuốc nào?

Không dùng glycerol với bismuth subnitrat hay kẽm oxyd vì tương kỵ làm mất tác dụng của glycerol.

Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Glycerol nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.

Tương tác thuốc Glycerol với thực phẩm, đồ uống

Cân nhắc sử dụng chung thuốc Glycerol với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Dược lý và cơ chế

Tương tác của thuốc Glycerol với các hệ sinh học

Glycerol là thuốc nhuận tràng thẩm thấu, thuốc xổ, thuốc thẩm thấu.

Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.

Dược động học

Tác động của cơ thể đến thuốc Glycerol

– Hấp thu: Khi uống, glycerol dễ dàng hấp thu ở ống tiêu hoá và được chuyển hoá nhiều. Dùng đường trực tràng hấp thu kém.

– Chuyển hoá: Glycerol chuyển hoá chủ yếu ở gan, 20% chuyển hoá ở thận. Chỉ có một phần nhỏ thuốc không chuyển hoá.

– Thải trừ: thuốc thải trừ qua nước tiểu.

Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)

Bảo quản

Nên bảo quản thuốc Glycerol như thế nào?

Dung dịch glycerol uống phải bảo quả trong bình kín ở nhiệt độ dưới 40 độ C. Cần tránh để đông lạnh.Viên đặt trực tràng bảo quản lạnh.

Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Glycerol. Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.

Dược thư Quốc gia Việt Nam

Dưới đây trích dẫn là thông tin Thuốc Glycerol từ Dược thư quốc gia Việt Nam mới nhất
  • Tên thuốc: GLYCEROL (Glycerin)
  • Tên quốc tế: Glycerol (glycerin)
  • Mã ATC: A06AG04, A06AX01
  • Phân loại: Nhuận tràng thẩm thấu, thuốc thẩm thấu.
  • Dạng thuốc: Dạng uống: Glycerin 50% với kali sorbat trong tá dược lỏng và vị chanh.Viên đạn trực tràng: 1 g; 1,2 g; 2 g; 2,1 g; 82,5% (các cỡ trẻ em và người lớn).Dung dịch thụt trực tràng: 2,3 g; 5,6 g: 3 g; 9g.Thuốc nhỏ mắt: Dung dịch 10 mg/ml, dung dịch 1% (có chứa benzalkonium clorid).
Xem chi tiết thông tin thuốc Glycerol (Glycerin) - Dược thư quốc gia (dành cho chuyên gia) Tại đây

Tổng kết

Trên đây tacdungthuoc.com đã tổng hợp các thông tin cần biết về thuốc Glycerol từ Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất và các nguồn thông tin y khoa uy tín trên thế giới. Nội dung được tổng hợp và trình bày một cách dễ hiểu hy vọng bạn nắm bắt thông tin sử dụng thuốc Glycerol một cách dễ dàng. Nội dung không thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và lời khuyên từ bác sĩ. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!

https://www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc/thuoc-goc424.aspx

thuốc Glycerol là gì

cách dùng thuốc Glycerol

tác dụng thuốc Glycerol

công dụng thuốc Glycerol

thuốc Glycerol giá bao nhiêu

liều dùng thuốc Glycerol

giá bán thuốc Glycerol

mua thuốc Glycerol

Thuốc Glycerol là thuốc gì?

Thuốc Glycerol là Thuốc đường tiêu hóa. Thuốc Glycerol chứa thành phần Glycerol và được đóng gói dưới dạng Dung dịch nhỏ mắt, đạn đặt trực tràng, dung dịch thụt trực tràng Xem chi tiết

Dạng thuốc và biệt dược Glycerol?

Thuốc Glycerol Dung dịch nhỏ mắt, đạn đặt trực tràng, dung dịch thụt trực tràng. EfTirecTi 59, 53ml/100ml Babysky, Epirosa Adults, Epirosa Enfants, Glicerolo Nova Argentia 2250mg, Nirpid 10%, Nitro-G Xem chi tiết

Thông tin thuốc Glycerol?

Thông tin chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, tác dụng phụ và lưu ý, dược lý và cơ chế tác dụng, dược động học Thuốc Glycerol Xem hướng dẫn sử dụng

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here