Thuốc Mometasone là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Dược lý | Dược động học
Thuốc Mometasone là gì? Tác dụng thuốc Mometasone, cách dùng, liều dùng, công dụng? Hướng dẫn sử dụng thuốc Mometasone bao gồm chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ và các lưu ý khi dùng thuốc Mometasone. Thông tin dưới đây được biên tập và tổng hợp từ Dược thư quốc gia Việt Nam - Bộ Y tế mới nhất, Thuốc biệt dược và các nguồn uy tín khác.
Nếu bạn là chuyên gia, tham khảo thông tin Mometason Furoat trong Dược thư Quốc gia Tại đây
Mometasone là thuốc gì?
Thuốc Mometasone là Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp. Thuốc Mometasone chứa thành phần Mometasone và được đóng gói dưới dạng Momate, Momate, Sudomon 50mcg/1dos, Zenhale, Zenhale, Zenhale
Thuốc gốc | Thuốc Mometasone ® |
Nhóm thuốc | Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp |
Thành phần | Mometasone |
Dạng thuốc | Momate, Momate, Sudomon 50mcg/1dos, Zenhale, Zenhale, Zenhale |
Tên biệt dược | Mometason |
Biệt dược mới | Elomet |
Dạng thuốc và hàm lượng
Những dạng và hàm lượng thuốc Mometasone
Thuốc Mometasone: Momate, Momate, Sudomon 50mcg/1dos, Zenhale, Zenhale, ZenhaleChỉ định
Đối tượng sử dụng thuốc Mometasone
Thuốc được chỉ định làm giảm biểu hiện viêm và ngứa trong các bệnh da đáp ứng với corticosteroid như bệnh vẩy nến và viêm da dị ứng. Dạng lotion của thuốc có thể bôi được cho các sang thương trên da đầu.
Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Mometasone hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng Mometasone
Thuốc xịt định liều: Người lớn & trẻ > 12 tuổi: 2 lần xịt (50 mcg/lần) cho một bên mũi x 1 lần/ngày (tổng liều 200 mcg/ngày). Khi đã kiểm soát được triệu chứng, giảm liều còn 1 lần xịt/một bên mũi x 1 lần/ngày. Khi cần, có thể tăng lên liều tối đa 4 lần xịt/một bên mũi x 1 lần/ngày. Trẻ 2 – 11 tuổi: 1 lần xịt (50 mcg/lần) cho một bên mũi x 1 lần/ngày (tổng liều 100 mcg/ngày).
Cải thiện triệu chứng trong vòng 11 giờ sau dùng liều đầu. Kem bôi da: Người lớn, bao gồm cả bệnh nhân cao tuổi và trẻ em: Bôi một lớp mỏng kem lên vùng bị bệnh mỗi ngày một lần. Việc sử dụng corticosteroid tại chỗ ở trẻ em hoặc trên mặt nên được giới hạn ở lượng nhỏ nhất phù hợp với phác đồ điều trị hiệu quả và thời gian điều trị không nên quá 5 ngày.
Lotion: Bôi vài giọt lotion lên vùng da bị nhiễm bao gồm cả những vị trí trên da đầu mỗi ngày một lần; xoa nắn nhẹ nhàng và đều khắp cho đến khi thuốc ngấm hết qua da.
Nên bôi một lớp mỏng kem hay thuốc mỡ 0,1% lên vùng da bị nhiễm mỗi ngày một lần.
Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Mometasone ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.
Quá liều, quên liều và xử trí
Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Mometasone
Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Mometasone cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường.
Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều
Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Mometasone có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị
Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Mometasone
Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc Mometasone sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Chống chỉ định
Những trường hợp không được dùng thuốc Mometasone
Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Mometasone phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ khi dùng Mometasone
Hiếm khi có báo cáo về tác dụng ngoại ý của dạng lotion Mometasone gồm rát bỏng, viêm nang, phản ứng dạng viêm nang bã, ngứa ngáy và các dấu hiệu của teo da. Tác dụng ngoại ý được báo cáo với tỷ lệ Hiếm khi có báo cáo về tác dụng ngoại ý của dạng kem Mometasone gồm dị cảm, ngứa ngáy và các dấu hiệu quả teo da.
Tác dụng ngoại ý được báo cáo với tỷ lệ Hiếm khi có báo cáo về tác dụng ngoại ý của dạng thuốc mỡ Mometasone gồm rát bỏng, ngứa ngáy, đau nhói và/hay nhức nhối và các dấu hiệu của teo da. Tác dụng ngoại ý được báo cáo với tỷ lệ Các tác dụng ngoại ý được báo cáo không thường xuyên xảy ra khi dùng các thuốc corticosteroid tại chỗ khác như: Kích ứng, rậm lông, giảm sắc tố, viêm da quanh miệng, viêm da tiếp xúc dị ứng, bong da, nhiễm khuẩn thứ phát, vân da và ban hạt kê.
Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Mometasone
Thận trọng và lưu ý
Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Mometasone
Nếu có kích ứng hay nhạy cảm khi sử dụng Mometasone, nên ngưng điều trị và thay thế bằng liệu pháp thích hợp.
Khi có nhiễm trùng, nên phối hợp thêm với thuốc kháng nấm hay kháng khuẩn thích hợp. Nếu không có đáp ứng tốt tức thì, nên ngưng dùng corticosteroid cho đến khi nhiễm trùng được trị khỏi.
Bất kỳ tác dụng ngoại ý nào xảy ra khi dùng đường toàn thân, kể cả suy thượng thận, cũng có thể xuất hiện với các corticosteroid dùng tại chỗ, đặc biệt ở trẻ em và trẻ sơ sinh.
Sự hấp thu toàn thân của corticosteroid dùng tại chỗ sẽ gia tăng nếu điều trị trên một diện tích cơ thể rộng hay băng kín sau khi bôi thuốc. Nên thận trọng trong những trường hợp này hay khi dùng thuốc lâu ngày, đặc biệt ở bệnh nhân nhi. Bệnh nhân nhi có thể biểu hiện khả năng nhạy cảm cao hơn với sự suy yếu trục hạ đồi – tuyến yên – thượng thận và hội chứng Cushing hơn người trưởng thành do tỷ lệ giữa diện tích bề mặt da lớn hơn so với trọng lượng cơ thể.
Nên giới hạn sử dụng corticosteroid tại chỗ cho trẻ em ở liều thấp nhất mà vẫn đảm bảo hiệu quả điều trị. Ðiều trị dài hạn với corticosteroid có thể làm ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển của trẻ em.
Không dùng Mometasone trong nhãn khoa.
LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Tính an toàn Mometasone khi dùng cho phụ nữ có thai chưa được xác định. Do đó, chỉ dùng corticosteroid tại chỗ trong thai kỳ khi lợi ích mong đợi cao hơn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi. Không nên sử dụng một lượng lớn hay dùng kéo dài các thuốc thuộc nhóm này cho phụ nữ đang mang thai.
Hiện không biết được là lượng corticosteroid dùng tại chỗ được hấp thu vào máu đủ để có thể tìm thấy trong sữa mẹ hay không. Các corticosteroid dùng toàn thân được bài tiết qua sữa mẹ với một lượng rất nhỏ không có khả năng gây ảnh hưởng bất lợi cho trẻ. Tuy nhiên, khi quyết định tiếp tục dùng Mometasone hay ngưng thuốc nên lưu ý đến tầm quan trọng của thuốc với bà mẹ.
Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Mometasone: người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày.
Lưu ý thời kỳ mang thai
Bà bầu mang thai uống thuốc Mometasone được không?
Luôn cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
Lưu ý thời kỳ cho con bú
Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ để bảo vệ cho mẹ và em bé.
Tương tác thuốc
Thuốc Mometasone có thể tương tác với những thuốc nào?
Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Mometasone nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.
Tương tác thuốc Mometasone với thực phẩm, đồ uống
Cân nhắc sử dụng chung thuốc Mometasone với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Dược lý và cơ chế
Tương tác của thuốc Mometasone với các hệ sinh học
Mometasone furoate là một corticosteroid dùng ngoài với tính chất chống viêm tại chỗ ở các liều không có các tác dụng toàn thân.
Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.
Dược động học
Tác động của cơ thể đến thuốc Mometasone
Mometasone furoate dùng dạng xịt mũi có sinh khả dụng toàn thân không đáng kể (
Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)
Bảo quản
Nên bảo quản thuốc Mometasone như thế nào?
Bảo quản ở nhiệt độ từ 2 độ C đến 30 độ C.Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Mometasone. Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.