Thuốc Moxonidine là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Dược lý | Dược động học
Thuốc Moxonidine là gì? Tác dụng thuốc Moxonidine, cách dùng, liều dùng, công dụng? Hướng dẫn sử dụng thuốc Moxonidine bao gồm chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ và các lưu ý khi dùng thuốc Moxonidine. Thông tin dưới đây được biên tập và tổng hợp từ Dược thư quốc gia Việt Nam - Bộ Y tế mới nhất, Thuốc biệt dược và các nguồn uy tín khác.
Moxonidine là thuốc gì?
Thuốc Moxonidine là Thuốc tim mạch. Thuốc Moxonidine chứa thành phần Moxonidine và được đóng gói dưới dạng Viên nén bao phim
Thuốc gốc | Thuốc Moxonidine ® |
Nhóm thuốc | Thuốc tim mạch |
Thành phần | Moxonidine |
Dạng thuốc | Viên nén bao phim |
Tên biệt dược | Physiotens 0,2; Physiotens 0,4; Physiotens |
Biệt dược mới | Physiotens, Physiotens, Physiotens 0,2, Physiotens 0,2, Physiotens 0,4, Physiotens 0,4 |
Dạng thuốc và hàm lượng
Những dạng và hàm lượng thuốc Moxonidine
Thuốc Moxonidine: Viên nén bao phimChỉ định
Đối tượng sử dụng thuốc Moxonidine
Ðiều trị tăng huyết áp.
Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Moxonidine hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng Moxonidine
Liều khuyến cáo mỗi ngày uống 1 viên 0,2mg vào buổi sáng. Nếu sau 4 tuần mà việc điều trị vẫn chưa đạt hiệu quả mong muốn, có thể chuyển sang liều 0,4mg, chia làm 1-2 lần mỗi ngày, vào đầu bữa ăn. Không nên dùng quá 0,4mg mỗi lần và 0,6mg mỗi ngày. Ở bệnh nhân bị suy thận vừa (tốc độ lọc ở cầu thận vào khoảng 30-60ml/phút), không dùng quá 0,2mg mỗi lần và 0,4mg mỗi ngày. Việc điều trị phải được duy trì vĩnh viễn.
Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Moxonidine ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.
Quá liều, quên liều và xử trí
Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Moxonidine
Trong một số trường hợp, uống đến liều 2mg/ngày vẫn dung nạp tốt, không thấy có tác dụng phụ nào đáng kể.
Trường hợp quá liều, có thể xảy ra những triệu chứng như buồn ngủ, hạ huyết áp, hạ huyết áp tư thế, chậm nhịp tim, khô miệng, co đồng tử, hôn mê, hiếm khi có nôn mửa, rất hiếm khi tăng huyết áp nghịch thường.
Khi có dấu hiệu quá liều, cần điều trị sớm, bao gồm rửa dạ dày, truyền glucose và hỗ trợ hô hấp.
Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Moxonidine cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường.
Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều
Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Moxonidine có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị
Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Moxonidine
Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc Moxonidine sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Chống chỉ định
Những trường hợp không được dùng thuốc Moxonidine
Tuyệt đối:
– Suy thận nặng (tốc độ lọc cầu thận dưới 30ml/phút).
– Ðã biết bị quá mẫn với moxonidine.
Tương đối:
– Phụ nữ có thai hay cho con bú.
Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Moxonidine phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ khi dùng Moxonidine
Một số tác dụng ngoại ý đôi khi có thể xảy ra trong thời gian đầu điều trị: khô miệng, buồn ngủ, suy nhược, nhức đầu, chóng mặt, rối loạn giấc ngủ, cảm giác chân bị yếu, cáu gắt, buồn nôn. Các tác dụng này sẽ tự khỏi không cần phải ngưng thuốc.
Một số trường hợp bị dị ứng da, phù mạch (hay phù Quincke) cần phải ngưng thuốc.
Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Moxonidine
Thận trọng và lưu ý
Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Moxonidine
Chú ý đề phòng:
Do trong thành phần tá dược có lactose, không chỉ định thuốc này cho bệnh nhân bị galactosase huyết bẩm sinh, có hội chứng kém hấp thu glucose và galactose hay thiếu men lactase.
Không bao giờ được ngưng thuốc đột ngột, mà phải giảm liều từ từ. Cũng như tất cả các thuốc trị tăng huyết áp khác, ở những bệnh nhân có tiền sử bị bệnh tim mạch (suy tim nặng, suy mạch vành nặng hay đau thắt ngực không ổn định, bị chứng khập khiễng cách hồi, bệnh Raynaud, bloc nhĩ thất độ 2 hay độ 3, bệnh lý ở xoang hay rối loạn chức năng xoang, chậm nhịp tim nặng), khi dùng moxonidine phải có theo dõi y khoa đều đặn. Ở những bệnh nhân bị suy thận vừa (tốc độ lọc cầu thận từ 30-60ml/phút), phải theo dõi chặt chẽ hiệu lực của thuốc hạ áp, nhất là khi bắt đầu điều trị.
Thận trọng khi chỉ định moxonidine cho bệnh nhân bị trầm cảm nặng.
Do thiếu kinh nghiệm điều trị trên lâm sàng, không nên chỉ định moxonidine trong những trường hợp sau:
– trẻ em dưới 16 tuổi,
– có tiền sử phù thần kinh mạch,
– bệnh Parkinson,
– các biểu hiện động kinh,
– tăng nhãn áp.
Lái xe và vận hành máy móc:
Các nghiên cứu so sánh không cho thấy moxonidine có tác động an thần khi dùng ở liều điều trị; tuy nhiên, cũng giống như các thuốc hạ áp khác, do đáp ứng của từng người có khác nhau, nên thông báo cho người lái xe hay vận hành máy móc biết về khả năng gây buồn ngủ nếu dùng thuốc quá liều khuyến cáo hay có phối hợp với những thuốc có tác động an thần khác.
LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ
Lúc có thai:
Không có dữ liệu đáng tin cậy về khả năng gây quái thai trên động vật. Trên lâm sàng, hiện chưa có dữ liệu thích đáng để đánh giá khả năng gây dị dạng hay độc thai của moxonidine khi dùng thuốc này trong thời gian mang thai.
Do thận trọng, không nên dùng thuốc này trong thời gian mang thai.
Lúc nuôi con bú:
Không có dữ liệu về việc thuốc có bài tiết qua sữa mẹ hay không, không nên cho con bú trong thời gian dùng thuốc.
Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Moxonidine: người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày.
Lưu ý thời kỳ mang thai
Bà bầu mang thai uống thuốc Moxonidine được không?
Luôn cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
Lưu ý thời kỳ cho con bú
Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ để bảo vệ cho mẹ và em bé.
Tương tác thuốc
Thuốc Moxonidine có thể tương tác với những thuốc nào?
Không nên phối hợp:
– Rượu: Rượu làm tăng tác động an thần của các thuốc này. Việc giảm tập trung có thể gây nguy hiểm khi lái xe hay vận hành máy móc. Tránh uống rượu hay các thuốc có chứa rượu trong thành phần.
Thận trọng khi phối hợp:
– Baclofene: làm tăng tác động hạ áp; nên theo dõi huyết áp và chỉnh liều nếu cần.
Lưu ý khi phối hợp:
– Amifostine: làm tăng tác dụng hạ áp.
– Kháng viêm không steroid: do suy luận từ indométacine; giảm tác dụng hạ áp do ức chế các prostaglandine gây giãn mạch và giữ muối nước.
– Corticoid, tetracosactide (đường toàn thân) ngoại trừ hydrocortisone được dùng trong liệu pháp thay thế điều trị bệnh Addison: làm giảm tác động hạ áp (giữ muối nước).
– Thuốc an thần kinh, thuốc chống trầm cảm nhóm imipramine: tăng tác động hạ áp và nguy cơ hạ huyết áp tư thế (tác động hiệp lực).
– Các thuốc ức chế thần kinh trung ương như dẫn xuất morphine (giảm đau, chống ho và điều trị thay thế), benzodiazepine, thuốc giải lo âu không thuộc nhóm benzodiazepine, nhóm carbamate, captodiame, etifoxine, thuốc ngủ, thuốc an thần kinh, kháng histamine H1, thuốc an thần, thuốc chống trầm cảm có tác động an thần, baclofene, thalidomide: tăng tác động ức chế thần kinh trung ương. Việc giảm tập trung có thể gây nguy hiểm khi lái xe hay vận hành máy móc.
Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Moxonidine nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.
Tương tác thuốc Moxonidine với thực phẩm, đồ uống
Cân nhắc sử dụng chung thuốc Moxonidine với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Dược lý và cơ chế
Tương tác của thuốc Moxonidine với các hệ sinh học
Thuốc trị tăng huyết áp tác động trung ương.
Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.
Dược động học
Tác động của cơ thể đến thuốc Moxonidine
– Hấp thu: Ở người, khoảng 90% liều uống vào của moxonidine được hấp thu. Moxonidine không bị ảnh hưởng khi qua gan lần đầu và có sinh khả dụng vào khoảng 88%. Sự hấp thu của moxonidine không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Có từ 10-20% moxonidine được chuyển hóa, chủ yếu thành 4,5-deshydromoxonidine và dẫn xuất aminomethanamidine bằng cách mở vòng imidazole (4,5-deshydromoxonidine có hoạt tính hạ áp khoảng 1/10 của moxonidine, và dẫn xuất aminomethanamidine có hoạt tính khoảng 1/100). Thuốc đạt nồng độ tối đa trong huyết tương sau khi uống từ 30 đến 180 phút.
– Phân bố: Gắn kết với protein huyết tương chỉ khoảng 7% (thể tích phân phối: Vd = 1,8 ± 0,4 l/kg).
– Chuyển hoá và thải trừ: Moxonidine và các chất chuyển hóa được đào thải gần như hoàn toàn qua thận trong 24 giờ sau khi uống thuốc, chỉ 1% được đào thải qua phân. Khoảng 50-75% moxonidine được bài tiết dưới dạng không đổi qua thận. Thời gian bán thải trong huyết tương là 2,2-2,3 giờ, thời gian bán thải ở thận là 2,6-2,8 giờ. Trong trường hợp suy thận (tốc độ lọc cầu thận 30-60ml/phút), diện tích dưới đường cong chiếm khoảng 85% và thanh thải giảm 52%.
Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)
Bảo quản
Nên bảo quản thuốc Moxonidine như thế nào?
Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Moxonidine. Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.