Thuốc Triprolidine là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Dược lý | Dược động học
Thuốc Triprolidine là gì? Tác dụng thuốc Triprolidine, cách dùng, liều dùng, công dụng? Hướng dẫn sử dụng thuốc Triprolidine bao gồm chỉ định, chống chỉ định, tác dụng, tác dụng phụ và các lưu ý khi dùng thuốc Triprolidine. Thông tin dưới đây được biên tập và tổng hợp từ Dược thư quốc gia Việt Nam - Bộ Y tế mới nhất, Thuốc biệt dược và các nguồn uy tín khác.
Nếu bạn là chuyên gia, tham khảo thông tin Triprolidin Hydroclorid trong Dược thư Quốc gia Tại đây
Triprolidine là thuốc gì?
Thuốc Triprolidine là Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn. Thuốc Triprolidine chứa thành phần Triprolidine và được đóng gói dưới dạng Viên nén triprolidin 2,5 mg hoặc viên triprolidin 2,5 mg + pseudoephedrin 60 mg .Siro triprolidin 0,25 mg/ml hoặc dạng siro triprolidin 1,25 mg + pseudoephedrin 30 mg/ml.
Thuốc gốc | Thuốc Triprolidine ® |
Nhóm thuốc | Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn |
Thành phần | Triprolidine |
Dạng thuốc | Viên nén triprolidin 2,5 mg hoặc viên triprolidin 2,5 mg + pseudoephedrin 60 mg .Siro triprolidin 0,25 mg/ml hoặc dạng siro triprolidin 1,25 mg + pseudoephedrin 30 mg/ml. |
Tên biệt dược | Triprolidin |
Biệt dược mới | Dofed, Aurofed, Axcel Tridine Syrup, Rinafed, Rocimin, Rocimin |
Dạng thuốc và hàm lượng
Những dạng và hàm lượng thuốc Triprolidine
Thuốc Triprolidine: Viên nén triprolidin 2,5 mg hoặc viên triprolidin 2,5 mg + pseudoephedrin 60 mg .Siro triprolidin 0,25 mg/ml hoặc dạng siro triprolidin 1,25 mg + pseudoephedrin 30 mg/ml.Chỉ định
Đối tượng sử dụng thuốc Triprolidine
Điều trị các triệu chứng của dị ứng như mày đay, viêm mũi dị ứng, ngứa.
Triprolidin và pseudoephedrin hydroclorid thường được kết hợp để điều trị viêm mũi.
Triprolidin cũng có mặt trong nhiều chế phẩm chữa triệu chứng ho và cảm lạnh.
Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Triprolidine hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.
Liều dùng và cách dùng
Liều dùng Triprolidine
Phải uống thuốc lúc no để giảm kích thích lên ống tiêu hóa.
Liều dùng tùy thuộc vào đáp ứng và dung nạp của bệnh nhân và nên hỏi ý kiến thầy thuốc khi dùng cho trẻ từ 4 tháng tuổi đến 6 tuổi.
Liều dùng thông thường như sau: Người lớn và trẻ trên 12 tuổi (dùng dạng viên nén): 2,5 mg, 4 – 6 giờ một lần; tối đa là 10 mg/ngày.
Trẻ em từ 6 đến 12 tuổi (dùng dạng siro): 1,25 mg (1 thìa cà phê ), 4 – 6 giờ một lần; tối đa là 5 mg/ngày.
Trẻ em 4 – 6 tuổi (dùng dạng siro): 0,938 mg (3/4 thìa cà phê), 4 – 6 giờ một lần; tối đa là 3,744 mg/ngày.
Trẻ em 2 – 4 tuổi (dùng dạng siro): 0,625 mg (1/2 thìa cà phê), 4 – 6 giờ/lần; tối đa là 2,5 mg/ngày.
Trẻ từ 4 tháng tuổi đến 2 tuổi (dùng dạng siro): 0,313 mg (1/4 thìa cà phê); 4 – 6 giờ một lần; tối đa là 1,25 mg/ngày ( 5 ml).
Khi dùng chế phẩm phối hợp triprolidin hydrochlorid với thuốc khác (ví dụ, với pseudoephedrin hydrochlorid) liều dùng được tính như khi dùng triprolidin đơn độc
Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Triprolidine ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.
Quá liều, quên liều và xử trí
Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Triprolidine
Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Triprolidine cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường.
Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều
Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Triprolidine có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị
Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Triprolidine
Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc Triprolidine sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
Chống chỉ định
Những trường hợp không được dùng thuốc Triprolidine
Dị ứng với triprolidin hoặc với bất cứ thành phần nào của chế phẩm.
Cơn hen cấp.
Glôcôm góc đóng.
Đang được điều trị bằng thuốc ức chế monoaminoxydase hoặc mới ngừng dùng thuốc này chưa được hai tuần (nếu dùng triprolidin phối hợp với pseudoephedrin).
Trẻ em dưới 4 tháng tuổi.
Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Triprolidine phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.
Tác dụng phụ
Những tác dụng phụ khi dùng Triprolidine
Thường gặp, ADR > 1/100:
Toàn thân: Buồn ngủ, nhức đầu, mệt mỏi, phối hợp kém.
It gặp, 1/1000
Mắt: Nhìn mờ.
Tiết niệu: Bí tiểu tiện, tiểu tiện ít.
Tiêu hoá: Khô miệng, mũi, họng.
Toàn thân: Cảm giác tức ngực.
Các tác dụng này là do tác dụng kháng muscarinic của thuốc.
Hiếm gặp, ADR
Máu: Giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, thiếu máu tan huyết.
Huyết áp: Tụt huyết áp tư thế.
Thính giác: Ù tai.
Toàn thân: Phản ứng dị ứng và miễn dịch chéo với các thuốc khác.
Hệ thần kinh trung ương: Hưng cảm, bị kích thích, nhất là ở trẻ nhỏ gây mất ngủ, quấy khóc, tim nhanh, run đầu chi, co giật. Làm xuất hiện cơn động kinh ở người có tổn thương khu trú trên vỏ não.
Hướng dẫn xử trí ADR
Uống nhiều nước hoặc ngậm đá, ngậm kẹo để làm giảm khô miệng.
Cà phê hoặc chè làm giảm chứng buồn ngủ.
Ngừng thuốc hoặc thay bằng các thuốc kháng histamin thế hệ 2 nếu các triệu chứng nặng và kéo dài.
Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Triprolidine
Thận trọng và lưu ý
Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Triprolidine
Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Triprolidine: người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày.
Lưu ý thời kỳ mang thai
Bà bầu mang thai uống thuốc Triprolidine được không?
Luôn cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.
Lưu ý thời kỳ cho con bú
Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ để bảo vệ cho mẹ và em bé.
Tương tác thuốc
Thuốc Triprolidine có thể tương tác với những thuốc nào?
Triprolidin cũng như các thuốc kháng histamin khác, đều làm tăng tác dụng của các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương như rượu, các barbituric, thuốc ngủ, các opioid, các thuốc an thần và thuốc liệt thần kinh. Không dùng đồng thời các thuốc này với triprolidin.
Các thuốc ức chế monoaminoxydase (IMAO) có thể làm tăng tác dụng kháng muscarin của triprodilin và của thuốc kháng histamin khác.
Thuốc kháng histamin như triprodilin có tác dụng hiệp đồng với các thuốc kháng muscarin như atropin, thuốc chống trầm cảm ba vòng và các hợp chất tương tự.
5-HTP, GABA, lá cỏ ban, melatonin, cây nữ lang làm tăng tác dụng gây ngủ của triprolidin. Cần thận trọng khi dùng đồng thời các thuốc này.
Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Triprolidine nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.
Tương tác thuốc Triprolidine với thực phẩm, đồ uống
Cân nhắc sử dụng chung thuốc Triprolidine với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.
Dược lý và cơ chế
Tương tác của thuốc Triprolidine với các hệ sinh học
Triprolidin hydroclorid, một dẫn chất của propylamin, là một thuốc kháng histamin thế hệ 1. Triprolidin ức chế tác dụng của histamin do ức chế thụ thể H1, cũng có tác dụng gây buồn ngủ nhẹ và kháng muscarin.
Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.
Dược động học
Tác động của cơ thể đến thuốc Triprolidine
Sau khi uống, thuốc được hấp thu ở ống tiêu hóa và chuyển hóa ở gan, thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu.
Tác dụng xuất hiện 15 đến 60 phút sau khi uống thuốc và kéo dài từ 4 đến 6 giờ. Một nửa liều uống vào được carboxyl hóa và được đào thải theo nước tiểu.
Nửa đời của thuốc là 3 – 5 giờ hoặc hơn. Thuốc qua phân bố vào sữa mẹ.
Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)
Bảo quản
Nên bảo quản thuốc Triprolidine như thế nào?
Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Triprolidine. Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.