Azopt

Thuốc Azopt là gì? Hướng dẫn sử dụng, công dụng, liều dùng, lưu ý

Thuốc Azopt là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Tác dụng | Dược lý | Dược động học

Azopt là thuốc gì?

Thuốc Azopt là Thuốc điều trị Mắt - Tai Mũi Họng - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VN-21090-18 được sản xuất bởi Alcon Research, Ltd. - MỸ. Thuốc Azopt chứa thành phần Mỗi 1ml hỗn dịch chứa Brinzolamide 10mg và được đóng gói dưới dạng Hỗn dịch nhỏ mắt

   
Tên thuốc Thuốc
Số đăng ký VN-21090-18
Dạng bào chế Hỗn dịch nhỏ mắt
Thành phần Mỗi 1ml hỗn dịch chứa Brinzolamide 10mg
Phân loại Thuốc điều trị Mắt - Tai Mũi Họng
Doanh nghiệp sản xuất Alcon Research, Ltd. - MỸ
Doanh nghiệp đăng ký Novartis Pharma Services AG
Doanh nghiệp phân phối
Thuốc Azopt - SĐK VN-21090-18
Thuốc Azopt - SĐK VN-21090-18

Dạng thuốc và hàm lượng

Những dạng và hàm lượng thuốc Azopt

Thuốc Azopt thành phần Mỗi 1ml hỗn dịch chứa Brinzolamide 10mg dưới dạng Hỗn dịch nhỏ mắt

Chỉ định

Đối tượng sử dụng - Chỉ định thuốc Azopt

Azopt (huyền dịch nhỏ mắt brinzolamide) 1% chứa một chất ức chế carbonic anhydrase được bào chế dưới dạng thuốc nhỏ mắt đa liều.Azopt 1% được cung cấp dưới dạng huyền dịch lỏng vô trùng đã được bào chế dưới dạng huyền dịch và lắng đọng chậm sau khi lắc. Thuốc có pH khoảng 7,5 và áp suất thẩm thấu 300 mOs/kg.Chỉ địnhHuyền dịch nhỏ mắt Azopt 1% được chỉ định để điều trị chứng tăng áp suất nội nhãn trên những bệnh nhân bị tăng áp suất nội nhãn hay glaucoma góc mở.Tính chấtCarbonic anhydrase (CA) là một enzyme được tìm thấy trong nhiều mô của cơ thể trong đó có mắt. Nó xúc tác một phản ứng hai chiều liên quan đến sự hydrate hóa carbon dioxide và dehydrate hóa carbonic acid. Ở người, carbonic anhydrase tồn tại dưới một số dạng isoenzyme, chất có hoạt tính mạnh nhất là carbonic anhydase II (CA-II), được tìm thấy chủ yếu trong hồng cầu nhưng cũng có ở những mô khác. Sự ức chế carbonic anhydrase trong thể mi của mắt làm giảm tiết thủy dịch, chủ yếu do làm chậm sự sản xuất ion bicarbonate với việc làm giảm vận chuyển sodium và dịch. Kết quả là làm hạ nhãn áp.Azopt 1% chứa brinzolamide, một chất ức chế carbonic anhydrase II (CA-II). Sau khi nhỏ mắt, brinzolamide ức chế sự hình thành thủy dịch và làm giảm áp suất nội nhãn. Tăng áp suất nội nhãn là một yếu tố nguy cơ chính trong bệnh sinh của tổn thương thần kinh thị giác và mất thị trường do bệnh tăng nhãn áp.Sau khi nhỏ mắt, brinzolamide được hấp thu vào máu. Do ái lực của thuốc với CA-II, brinzolamide được phân bố mạnh vào trong hồng cầu và có thời gian bán hủy kéo dài trong máu toàn phần (khoảng 111 ngày). Ở người, chất chuyển hóa N-desethyl brinzolamide được tạo thành cũng gắn vào CA và tích tụ trong hồng cầu. Chất chuyển hóa này chủ yếu gắn với CA-I khi có mặt brinzolamide. Trong huyết tương, nồng độ của cả brinzolamide và N-desethyl brinzolamide thấp và thường dưới mức giới hạn định lượng (< 10 ng/ml). Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương vào khoảng 60%.Brinzolamide được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi. N-desethyl brinzolamide cũng được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa N-desmethoxypropyl brinzolamide và O-desmethyl với nồng độ thấp hơn.

Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Azopt hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.

Liều dùng và cách dùng

Liều dùng Azopt - Đường dùng và cách dùng

Lắc kỹ trước khi dùng. Liều lượng được khuyến cáo là một giọt Huyền Dịch Nhỏ Mắt Azopt trên mắt bị bệnh ba lần mỗi ngày.Có thể dùng chung Azopt với các thuốc nhỏ mắt khác để làm hạ áp suất nội nhãn.Nếu sử dụng thêm một thuốc nhỏ mắt tại chỗ, nên nhỏ thuốc cách nhau ít nhất 10 phút.

Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Azopt ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.

Quá liều, quên liều và xử trí

Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Azopt

Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Azopt cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường

Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều

Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Azopt có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị

Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Azopt

Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.

Chống chỉ định

Những trường hợp không được dùng thuốc Azopt

Azopt bị chống chỉ định trên những người nhạy cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Azopt phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.

Tác dụng phụ

Những tác dụng phụ khi dùng Azopt

Trong những nghiên cứu lâm sàng với Azopt (huyền dịch nhỏ mắt brinzolamide) 1%, tác dụng ngoại ý thường gặp nhất có liên quan đến việc sử dụng Azopt là nhìn mờ và có vị đắng, chua hay mùi vị bất thường. Những biến cố này xảy ra trên khoảng 5-10% bệnh nhân : Viêm mi mắt, viêm da, khô mắt, cảm giác như có dị vật, nhức đầu, sung huyết, xuất tiết nhãn cầu, khó chịu ở mắt, viêm giác mạc, đau nhãn cầu, ngứa mắt và viêm mũi đã được báo cáo với tần suất từ 1-5%. Các tác dụng ngoại ý sau đã được báo cáo với tần suất dưới 1% : phản ứng dị ứng, sói đầu, đau ngực, viêm kết mạc, tiêu chảy, nhìn đôi, chóng mặt, khô miệng, khó thở, khó tiêu, mỏi mắt, tăng trương lực, viêm kết mạc giác mạc, bệnh giác mạc, đau thận, đóng vảy hay cảm giác dính ở mi mắt, buồn nôn, viêm họng, chảy nước mắt và nổi mề đay.

Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Azopt

Thận trọng và lưu ý

Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Azopt

Azopt là một sulfonamide và được hấp thu toàn thân mặc dù chỉ dùng tại chỗ. Do đó, có thể xảy ra một vài tác dụng ngoại ý liên quan đến sulfonamide khi dùng Azopt tại chỗ. Mặc dù hiếm nhưng cũng có thể xảy ra tử vong do những tác dụng phụ nghiêm trọng của sulfonamide như hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì do nhiễm độc, hoại tử gan tối cấp, mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản và các rối loạn tạo máu khác. Có thể xảy ra phản ứng mẫn cảm nếu tái sử dụng sulfonamide bất kể đường dùng nào. Nếu có triệu chứng của phản ứng phụ hay tăng cảm nghiêm trọng xảy ra, phải ngưng sử dụng chế phẩm ngay lập tức. Thận trọng lúc dùng Tổng quát : Có thể ghi nhận hoạt tính của carbonic anhydrase cả trong bào tương và quanh màng huyết thanh của nội mô giác mạc. Tác động của việc sử dụng liên tục Azopt trên nội mô giác mạc vẫn chưa được đánh giá đầy đủ. Bên cạnh các thuốc làm hạ nhãn áp, bệnh nhân glaucoma góc đóng cần phải có những biện pháp điều trị khác. Azopt chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân bị glaucoma góc đóng. Azopt chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy thận nặng (CrCl Azopt chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan và nên sử dụng cẩn thận trên những bệnh nhân này. Vẫn có tiềm năng bị các tác dụng phụ cộng thêm của thuốc ức chế carbonic anhydrase trên những bệnh nhân đang sử dụng một thuốc ức chế carbonic anhydrase theo đường uống và Azopt. Không nên sử dụng đồng thời Azopt và thuốc ức chế carbonic anhydrase uống. Thông tin cho bệnh nhân : Azopt là một sulfonamide và được hấp thu toàn thân mặc dù chỉ dùng tại chỗ ; do đó, một vài tác dụng ngoại ý có liên quan đến sulfonamide có thể xảy ra khi dùng Azopt tại chỗ. Nên khuyên bệnh nhân nếu có phản ứng phụ nghiêm trọng hay bất thường xảy ra ở mắt hay toàn thân, hoặc có những dấu hiệu của phản ứng quá mẫn, phải ngưng sử dụng và hỏi ý kiến bác sĩ ngay (xem phần Chú ý đề phòng). Có thể bị nhìn mờ thoáng qua khi đang sử dụng Azopt. Nên cẩn thận khi vận hành máy móc hay khi lái xe. Nên chỉ dẫn cho bệnh nhân không được để đầu lọ thuốc chạm vào mắt hay các vùng xung quanh hay các bề mặt khác, vì sản phẩm có thể bị nhiễm vi trùng và gây nhiễm trùng mắt. Tổn thương mắt nghiêm trọng và theo sau là mất thị lực có thể là hậu quả của việc sử dụng sản phẩm bị dây nhiễm. Nên khuyên bệnh nhân rằng nếu họ phải mổ mắt hay bị các bệnh về mắt khác đi kèm (như chấn thương hay nhiễm trùng), nên hỏi ý kiến bác sĩ ngay lập tức có nên tiếp tục sử dụng lọ thuốc đang dùng hay không. Nếu đang sử dụng nhiều loại thuốc nhỏ mắt, các thuốc này phải được dùng cách nhau ít nhất 10 phút. Chất bảo quản của Huyền Dịch Nhỏ Mắt Azopt là benzalkonium chloride có thể được hấp thu bởi kính tiếp xúc. Nên lấy kính tiếp xúc ra khi nhỏ thuốc và có thể đặt lại sau 15 phút. Sử dụng trong nhi khoa : Tính an toàn và hiệu quả trên bệnh nhi chưa được xác định. Lúc có thai Tác dụng sinh quái thai : Các thử nghiệm về độc tính trên sự phát triển với brinzolamide trên thỏ với liều 1, 3, 6 mg/kg/ngày (20, 62, 125 lần liều nhỏ mắt được khuyến cáo cho người) gây độc cho chuột mẹ với liều 6 mg/kg/ngày và làm tăng đáng kể bất thường của thai như có xương sọ phụ, tác dụng này chỉ cao hơn một ít so với giá trị lịch sử tại liều 1 và 6 mg/kg/ngày. Trên chuột, cân nặng thai giảm có ý nghĩa thống kê khi cho chuột mẹ dùng liều uống 18 mg/kg/ngày (cao gấp 375 liều nhỏ mắt được khuyên dùng của người) khi đang mang thai, và không khác biệt có ý nghĩa thống kê trên sự phát triển của cơ quan hay mô. Sự gia tăng phần xương ức (sternebrae) không cốt hóa, giảm cốt hóa xương sọ, không cốt hóa xương móng xảy ra với liều 6 và 18 mg/kg thì không khác biệt có ý nghĩa thống kê. Không thấy dị dạng liên quan đến điều trị. Sau khi cho chuột có thai uống brinzolamide14C, chất phóng xạ đi qua nhau thai và tồn tại trong mô và máu của thai. Chưa có nghiên cứu đầy đủ và có đối chứng kỹ càng trên phụ nữ có thai. Chỉ nên dùng Azopt trong thai kỳ khi lợi ích điều trị cao hơn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi. Lúc nuôi con bú Trong một nghiên cứu về brinzolamide trên chuột đang nuôi con bú, cân nặng của chuột con giảm ở liều 15 mg/kg/ngày (312 lần liều nhỏ mắt được khuyến cáo cho người). Không ghi nhận các tác dụng phụ khác. Tuy nhiên, sau khi cho chuột đang nuôi con bú uống brinzolamide14C, chất phóng xạ được tìm thấy trong sữa với nồng độ thấp hơn trong máu và trong huyết tương. Không biết được rằng thuốc có bài tiết qua sữa mẹ ở người hay không. Vì nhiều thuốc có thể bài tiết qua sữa mẹ và vì khả năng có thể xảy ra những tác dụng phụ nghiêm trọng trên trẻ em bú sữa của người mẹ đang sử sụng Azopt, nên quyết định ngưng nuôi con bú hay ngưng thuốc, dựa trên tầm quan trọng của thuốc đối với sức khỏe người mẹ.

Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Azopt : người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày

Lưu ý thời kỳ mang thai

Bà bầu mang thai uống thuốc Azopt được không?

Cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.

Lưu ý thời kỳ cho con bú

Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ dể bảo vệ cho mẹ và em bé

Tương tác thuốc

Thuốc Azopt có thể tương tác với những thuốc nào?

Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Azopt nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.

Tương tác thuốc Azopt với thực phẩm, đồ uống

Cân nhắc sử dụng chung thuốc với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Bảo quản

Nên bảo quản thuốc Azopt như thế nào?

Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Azopt . Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.

Tác dụng

Tác dụng và cơ chế tác dụng thuốc Azopt

Dược lý và cơ chế

Tương tác của thuốc Azopt với các hệ sinh học

Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.

Dược động học

Tác động của cơ thể đến thuốc Azopt

Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)

Tổng kết

Trên đây tacdungthuoc.com đã tổng hợp các thông tin cần biết về thuốc Azopt từ Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất, Thuốc biệt dược, Drugbank và các nguồn thông tin y khoa uy tín trên thế giới: Drugs, WebMD, Rxlist. Nội dung được tổng hợp lại và trình bày một cách dễ hiểu nhất để bạn nắm bắt thông tin sử dụng thuốc Azopt một cách dễ dàng. Nội dung không thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và lời khuyên từ bác sĩ. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!

Dược thư quốc gia Việt Nam

https://www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc-55008/azopt.aspx

Drugbank.vn

thuốc Azopt là thuốc gì

cách dùng thuốc Azopt

tác dụng thuốc Azopt

công dụng thuốc Azopt

thuốc Azopt giá bao nhiêu

liều dùng thuốc Azopt

giá bán thuốc Azopt

mua thuốc Azopt

Xem thêmIkervis
Xem thêmVigamox

Thuốc Azopt là thuốc gì?

Thuốc Azopt là Thuốc điều trị Mắt - Tai Mũi Họng - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VN-21090-18 được sản xuất bởi Alcon Research, Ltd. - MỸ Xem chi tiết

Dạng thuốc và hàm lượng thuốc Azopt?

Thuốc Azopt thành phần Mỗi 1ml hỗn dịch chứa Brinzolamide 10mg dưới dạng Hỗn dịch nhỏ mắt. Xem chi tiết

Công dụng, liều dùng, giá bán thuốc Azopt?

Thông tin chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, tác dụng phụ và lưu ý, dược lý và cơ chế tác dụng, dược động học Thuốc Azopt Xem chi tiết

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here