Intratect

Thuốc Intratect là gì? Hướng dẫn sử dụng, công dụng, liều dùng, lưu ý

Thuốc Intratect là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Tác dụng | Dược lý | Dược động học

Intratect là thuốc gì?

Thuốc Intratect là Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: QLSP-0802-14 được sản xuất bởi Biotest Pharma GmbH - ĐỨC. Thuốc Intratect chứa thành phần Globulin miễn dịch người trong đó có chứa ít nhất 96% IgG - 50g/l và được đóng gói dưới dạng Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch

   
Tên thuốc Thuốc
Số đăng ký QLSP-0802-14
Dạng bào chế Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch
Thành phần Globulin miễn dịch người trong đó có chứa ít nhất 96% IgG - 50g/l
Phân loại Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
Doanh nghiệp sản xuất Biotest Pharma GmbH - ĐỨC
Doanh nghiệp đăng ký Công ty cổ phần Thương mại Dược Hoàng Long
Doanh nghiệp phân phối
Thuốc Intratect - SĐK QLSP-0802-14
Thuốc Intratect - SĐK QLSP-0802-14

Dạng thuốc và hàm lượng

Những dạng và hàm lượng thuốc Intratect

Thuốc Intratect thành phần Globulin miễn dịch người trong đó có chứa ít nhất 96% IgG - 50g/l dưới dạng Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch

Chỉ định

Đối tượng sử dụng - Chỉ định thuốc Intratect

Liệu pháp thay thế điều trị suy giảm miễn dịch nguyên phát & thứ phát, Xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn, H/c Guillain Barré, Bệnh Kawasaki, Ghép tủy xương dị sinh.

Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Intratect hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.

Liều dùng và cách dùng

Liều dùng Intratect - Đường dùng và cách dùng

Liều dùngLiều dùng và liều trị liệu phụ thuộc từng chỉ định.Trong liệu pháp điều trị thay thế, liều dùng có thể dựa trên từng đặc điểm cá thể của người bệnh tùy thuộc đáp ứng dược động học và lâm sàng. Liều dùng sau đây được đưa ra để tham khảo:Liệu pháp thay thế trong suy giảm miễn dịch nguyên phátLiều trị liệu có thể đạt được mức cận dưới nồng độ globulin miễn dịch IgG (đo trước khi truyền) tối thiểu 4-6 g/l. Cần duy trì nồng độ này trong vòng 3 tới 6 tháng kể từ khi bắt đầu trị liệu để đạt được mức nồng độ cân bằng. Liều khuyến cáo bắt đầu từ 8-16 ml (0.4-0.8 g)/kg tiếp theo với liều tối thiểu 4 ml (0.2 g)/kg trong vòng mỗi 3 tuần.Liều yêu cầu để đạt được mức cận dưới của hàm lượng nồng độ 6 g/l là từ 4-16 ml (0.2-0.8 g)/kg mỗi tháng. Khoảng cách liều khi đã đạt mức nồng độ ổn định là từ 2-4 tuần.Đo các mức nồng độ cận dưới nhằm hiểu chỉnh liều điều trị và khoảng cách liều.Dùng trong liệu pháp trị liệu thay thế u tủy hoặc ung thư bạch cầu lympho mạn tính kèm theo tình trạng giảm bất thường hàm lượng globulin miễn dịch trong máu thứ cấp và nhiễm khuẩn tái diễn; liệu pháp thay trị liệu thay thế trên trẻ nhiễm AIDS có tình trạng nhiễm khuẩn tái diễn liên tục.Liều khuyến cáo điều trị là từ 4-8 ml (0.2-0.4 g)/kg mỗi 3 đến 4 tuần.Xuất huyết giảm tiểu cầu vô cănĐể điều trị ở giai đoạn cấp tính, liều dùng từ 16-20 ml (0.8-1 g)/kg một ngày, có thể nhắc lại liều trong vòng 3 ngày hoặc điều trị với liều 8 ml (0.4 g)/kg mỗi ngày trong từ 2 đến 5 ngày. Có thể nhắc lại liều điều trị nếu bệnh tái phát.Hội chứng Guillain BarréLiều điều trị là 8 ml (0.4 g)/kg/ngày trong từ 3 đến 7 ngày.Kinh nghiệm sử dụng thuốc trên trẻ nhỏ còn hạn chế.Bệnh KawasakiLiều điều trị 32-40 ml (1.6-2 g)/kg nên được chia làm 2 lần dùng trong 2 đến 5 ngày hoặc sử dụng mức một liều đơn duy nhất 40 ml (2 g)/kg. Có thể phối hợp điều trị với acid acetylsalicylic.Ghép tủy xương dị sinhCó thể sử dụng liệu pháp điều trị với globulin miễn dịch người như một phần chế độ dinh dưỡng và dùng thuốc sau khi phẫu thuật.Để điều trị nhiễm khuẩn và dự phòng bệnh mảnh ghép chống lại vật ký chủ, liều điều trị phụ thuộc đáp ứng của từng bệnh nhân. Liều khởi đầu thường là 10 ml (0.5 g)/kg/tuần, bắt đầu từ 7 ngày trước khi phẫu thuật và có thể kéo dài tới 3 tháng sau khi cấy ghép.Trong trường hợp thiếu hụt sản sinh kháng thể dai dẳng, liều khuyến cáo là 10 ml (0.5 g)/kg/tháng được sử dụng cho tới khi nồng độ kháng thể đạt mức bình thường.Cách dùng:Nên khởi đầu truyền tĩnh mạch Thuốc Intratect với vận tốc truyền ban đầu không quá 1.4 ml/kg/giờ trong 30 phút.Nếu đạt dung nạp tốt, tốc độ truyền có thể tăng từ từ lên mức tối đa là 1.9 ml/kg/giờ cho đến hết dịch.

Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Intratect ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.

Quá liều, quên liều và xử trí

Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Intratect

Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Intratect cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường

Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều

Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Intratect có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị

Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Intratect

Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.

Chống chỉ định

Những trường hợp không được dùng thuốc Intratect

Chống chỉ định dùng IGIV cho những người đã có phản ứng phản vệ hoặc phản ứng toàn thân nặng đối với immunoglobulin hoặc bất kỳ thành phần nào có trong chế phẩm. Cần chuẩn bị sẵn adrenalin trước khi dùng IGIV để xử trí ngay khi xảy ra phản ứng phản vệ. Chống chỉ định sử dụng IGIV cho những người thiếu hụt IgA chọn lọc.

Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Intratect phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.

Tác dụng phụ

Những tác dụng phụ khi dùng Intratect

Tác dụng không mong muốn (ADR): Tác dụng không mong muốn khi dùng IGIV thường liên quan đến tốc độ tiêm truyền hơn là do liều dùng. Ðau nhẹ ở ngực, hông, lưng, khớp, chuột rút, đau cơ, buồn nôn, nôn, rét run, sốt, mệt mỏi, đau đầu, ngứa, mày đay, kích động, bốc hỏa, tăng huyết áp, khó thở, khò khè, tím xanh là những tác dụng không mong muốn thường gặp sau khi truyền IGIV. Ngoài ra, hiếm gặp trường hợp hội chứng viêm màng não vô khuẩn ở người bệnh điều trị IGIV, và chưa rõ nguyên nhân. Hội chứng thường thấy rõ sau khi dùng IGIV nhiều giờ cho đến 2 ngày với đặc điểm là nhức đầu dữ dội, cứng gáy, buồn nôn, nôn, ngủ lịm, sốt, đau khi cử động mắt. Phân tích dịch não tủy thường phát hiện nồng độ protein lên tới hàng trămmg/decilit. Hội chứng này thường mất sau 3 – 5 ngày, không để lại di chứng.

Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Intratect

Thận trọng và lưu ý

Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Intratect

Một số báo cáo ADR nặng có thể liên quan tới tốc độ truyền. Mức tốc độ truyền khuyến cáo phải được tuân thủ chặt chẽ. Người bệnh phải được giám sát chặt và thận trọng theo dõi bất cứ triệu chứng nào trong suốt giai đoạn truyền thuốc. Một số tác dụng ngoại ý được báo cáo với tần xuất thường gặp hơn khi: - Truyền thuốc với tốc độ truyền cao, - Bệnh nhân thiếu hoặc không có agammaglobulin miễn dịch trong máu có kèm theo thiếu hụt IgA hoặc không, - Trường hợp được truyền globulin miễn dịch người lần đầu tiên, đôi khi (rất hiếm gặp), chuyển đổi các chế phẩm globulin miễn dịch người đột ngột hoặc khi khoảng cách giữa các lần truyền xa nhau. Hiếm gặp các phản ứng quá mẫn, các phản ứng này có thể xuất hiện ở các trường hợp rải rác cá biệt trên những bệnh nhân thiếu hụt IgA kèm theo có kháng thể kháng IgA. Đôi khi (rất hiếm) gặp trường hợp globulin miễn dịch người có thể gây hạ huyết áp trong phản ứng sốc phản vệ, kể cả trên người bệnh đã từng dung nạp tốt với globulin miễn dịch người trước đó. Các biến chứng có nguy cơ xảy ra nhưng có thể tránh được nếu đảm bảo: - Người bệnh không quá mẫn cảm với globulin miễn dịch của người khi truyền lần đầu tiên với tốc độ truyền chậm (0,024 ml/kg/phút), - Người bệnh phải được giám sát chặt chẽ bất cứ triệu chứng nào xảy ra trong suốt quá trình truyền. Đặc biêt giám sát chặt trên các bệnh nhân chưa điều trị với globulin miễn dịch người, bệnh nhân được đổi từ một globulin truyền tĩnh mạch thay thế hoặc bệnh nhân đã được truyền gobulin miễn dịch cách đó khá lâu cần được giám sát chặt chẽ trong suốt lần truyền thuốc đầu tiên trong giờ truyền đầu tiên để đảm bảo phát hiện kịp thời các dấu hiệu tác dụng ngoại ý có thể xảy ra. Cần thận trọng theo dõi đối với tất cả các bệnh nhân khác trong ít nhất 20 phút kể từ sau khi truyền. Người ta quan sát được các bằng chứng về mối liên hệ giữa việc truyền tĩnh mạch globulin miễn dịch và các biến chứng huyết khối tĩnh mạch như nhồi máu cơ tim, nghẽn mạch phổi và huyết khối tĩnh mạch sâu là mối liên hệ được cho là có liên quan tới việc làm tăng tương đối độ nhớt của máu do thu vào một lượng lớn globulin miễn dịch trên các bệnh nhân có nguy cơ cao. Cần thận trọng khi truyền thuốc và kê đơn truyền globulin miễn dịch theo đường tĩnh mạch trên các bệnh béo phì, bệnh nhân có các chứng bệnh có khả năng làm tăng nguy cơ huyết khối như tuổi cao, tiểu đường và bệnh nhân có tiền sử bệnh lý tim mạch hoặc huyết khối các giai đoạn, bệnh nhân rối loạn tăng huyết khối tự miễn hoặc di truyền, bệnh nhân có thời gian gây mê dài, bệnh nhân giảm thể tích máu nghiêm trọng, bệnh nhân có các bệnh lý làm tăng độ nhớt của máu. Một số trường hợp suy thận cấp đã được báo cáo trên các bệnh nhân truyền globulin miễn dịch đường tĩnh mạch. Hầu hết ở các trường hợp này, các yếu tố nguy cơ đều được xác định như tiền sử suy giảm chức năng thận, tiểu đường, mất thể tích, thừa cân, điều trị phối hợp với các thuốc gây độc thận hoặc ở người bệnh trên 65 tuổi. Trong trường hợp suy giảm chức năng thận, cần xem xét khả năng dừng điều trị với globulin miễn dịch theo đường tĩnh mạch. Trong khi các báo cáo về tác dụng gây rối loạn chức năng thận và suy thận cấp được xem là có liên quan tới việc sử dụng các sản phẩm globulin miễn dịch đường tĩnh mạch đã được cấp phép, người ta nhận thấy các tác dụng phụ ghi nhận khi sử dụng các chế phẩm có chứa sucrose làm chất ổn định góp một tỷ lệ không tương ứng trên tổng số trường hợp báo cáo. Ở các bệnh nhân có nguy cơ cao, có thể xem xét them việc sử dụng các chế phẩm không chứa đường sucrose. Ở các bệnh nhân có nguy cơ suy thận cấp hoặc các tác dụng huyết khối ngoại ý, cần truyền các thuốc chứa globulin miễn dịch với tốc độ truyền tối thiểu với liều khuyến cáo mang tính thực tiễn. Trên tất cả các bệnh nhân, việc điều trị globulin miễn dịch đương tĩnh mạch cần phải: - Chuẩn bị sẵn các phương thức bù nước trước khi bắt đầu truyền globulin miễn dịch, - Theo dõi lượng nước tiểu thải ra, - Theo dõi nồng độ creatinin trong huyết thanh, - Tránh điều trị phối hợp với các thuốc lợi tiểu dạng vòng. Trường hợp xảy ra các tác dụng không mong muốn, có thể cần giảm đồng thời tốc độ truyền hay dừng truyền. Yêu cầu xử trí phụ thuộc vào bản chất và mức độ trầm trọng của tác dụng ngoại ý gặp phải. Trường hợp người bệnh bị sock, có thể áp dụng điều trị với các thuốc cần thiết chung cho điều trị sock cho bệnh nhân. Các biện pháp tiêu chuẩn để phòng ngừa nhiễm khuẩn khi sử dụng các chế phẩm từ máu người hoặc từ huyết thanh người bao gồm việc chọn lọc người cho, sàng lọc từng cá thể cho máu và tạo huyết thanh đối với từng chất đánh dấu nhiễm khuẩn riêng biệt đồng thời kiểm soát quy trình sản xuất hiệu quả nhằm đảm bảo bất hoạt hoặc loại bỏ được các loại virus. Bên cạnh đó, khi tiến hành điều trị với các chế phẩm có nguồn gốc từ máu hoặc huyết thanh người, nguy cơ nhiễm chéo các tác nhân vi khuẩn chưa hoàn toàn bị loại bỏ. Điều này cũng đúng trong trường hợp các chủng virus chưa định danh hoặc các loại virus mới hay các tác nhân gây bệnh khác. Cần chú trọng các biện pháp thích hợp có tác dụng với các loại virus đã hình thành lớp vỏ bảo vệ như HIV, HBV and HCV. Các biện pháp sử dụng có thể làm hạn chế tác dụng chống lại các virus không bị vỏ hóa như HAV và parvovirus B19. Kinh nghiệm lâm sàng tái khẳng định chưa đủ cơ sở nguy cơ nhiễm viêm gan A hoặc parvovirus B19 khi truyền các globulin miễn dịch và người ta cũng giả định rằng thành phần kháng thể đóng góp một vai trò quan trọng cho sự an toàn với virus gây bệnh. Khuyến cáo mỗi khi sử dụng Intratect cho người bệnh cần quản lý được các thông tin: tên bệnh nhân, số lô của sản phẩm được ghi lại để duy trì một liên kết giữa các bệnh nhân và các sản phẩm. Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Hiện chưa có ảnh hưởng nào lên khả năng lái xe và vận hành máy móc được báo cáo. LÚC CÓ THAI VÀ LÚC NUÔI CON BÚ Độ an toàn của chế phẩm này trên phụ nữ có thai hiện chưa được thiết lập qua các nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát, do đó cần đặc biệt thận trọng khi chỉ được chỉ định thuốc này trên phụ nữ có thai và cho con bú. Kinh nghiệm trong sử dụng các globulin miễn dịch cho thấy không có tác dụng ảnh hưởng lên các giai đoạn của thai kỳ hoặc lên thai nhi và trẻ sơ sinh. Các globulin miễn dịch được bài tiết vào sữa mẹ và có thể tập trung lại để chuyển thành kháng thể bảo vệ cho trẻ sơ sinh.

Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Intratect : người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày

Lưu ý thời kỳ mang thai

Bà bầu mang thai uống thuốc Intratect được không?

Cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.

Lưu ý thời kỳ cho con bú

Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ dể bảo vệ cho mẹ và em bé

Tương tác thuốc

Thuốc Intratect có thể tương tác với những thuốc nào?

Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Intratect nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.

Tương tác thuốc Intratect với thực phẩm, đồ uống

Cân nhắc sử dụng chung thuốc với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Bảo quản

Nên bảo quản thuốc Intratect như thế nào?

Không để thuốc ở nhiệt độ trên 25oC. Không để đông đá. Bảo quản sản phẩm trong bao bì kín.

Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Intratect . Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.

Tác dụng

Tác dụng và cơ chế tác dụng thuốc Intratect

Dược lý và cơ chế

Tương tác của thuốc Intratect với các hệ sinh học

Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.

Dược động học

Tác động của cơ thể đến thuốc Intratect

Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)

Tổng kết

Trên đây tacdungthuoc.com đã tổng hợp các thông tin cần biết về thuốc Intratect từ Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất, Thuốc biệt dược, Drugbank và các nguồn thông tin y khoa uy tín trên thế giới: Drugs, WebMD, Rxlist. Nội dung được tổng hợp lại và trình bày một cách dễ hiểu nhất để bạn nắm bắt thông tin sử dụng thuốc Intratect một cách dễ dàng. Nội dung không thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và lời khuyên từ bác sĩ. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!

Dược thư quốc gia Việt Nam

https://www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc-65999/intratect.aspx

Drugbank.vn

thuốc Intratect là thuốc gì

cách dùng thuốc Intratect

tác dụng thuốc Intratect

công dụng thuốc Intratect

thuốc Intratect giá bao nhiêu

liều dùng thuốc Intratect

giá bán thuốc Intratect

mua thuốc Intratect

Xem thêmHebervital
Xem thêmVictans

Thuốc Intratect là thuốc gì?

Thuốc Intratect là Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: QLSP-0802-14 được sản xuất bởi Biotest Pharma GmbH - ĐỨC Xem chi tiết

Dạng thuốc và hàm lượng thuốc Intratect?

Thuốc Intratect thành phần Globulin miễn dịch người trong đó có chứa ít nhất 96% IgG - 50g/l dưới dạng Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch. Xem chi tiết

Công dụng, liều dùng, giá bán thuốc Intratect?

Thông tin chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, tác dụng phụ và lưu ý, dược lý và cơ chế tác dụng, dược động học Thuốc Intratect Xem chi tiết

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here