Meyerviliptin

Thuốc Meyerviliptin là gì? Hướng dẫn sử dụng, công dụng, liều dùng, lưu ý

Thuốc Meyerviliptin là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Tác dụng | Dược lý | Dược động học

Meyerviliptin là thuốc gì?

Thuốc Meyerviliptin là Thuốc Hocmon - Nội tiết tố - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VD-27416-17 được sản xuất bởi Công ty liên doanh Meyer-BPC - VIỆT NAM. Thuốc Meyerviliptin chứa thành phần Vildagliptin 50 mg và được đóng gói dưới dạng Viên nén bao phim

   
Tên thuốc Thuốc
Số đăng ký VD-27416-17
Dạng bào chế Viên nén bao phim
Thành phần Vildagliptin 50 mg
Phân loại Thuốc Hocmon - Nội tiết tố
Doanh nghiệp sản xuất Công ty liên doanh Meyer-BPC - VIỆT NAM
Doanh nghiệp đăng ký Công ty liên doanh Meyer-BPC
Doanh nghiệp phân phối

Dạng thuốc và hàm lượng

Những dạng và hàm lượng thuốc Meyerviliptin

Thuốc Meyerviliptin thành phần Vildagliptin 50 mg dưới dạng Viên nén bao phim

Chỉ định

Đối tượng sử dụng - Chỉ định thuốc Meyerviliptin

Vildagliptin được chỉ định phối hợp với các thuốc chống đái tháo đường khác:-Trong phối hợp kép với metformin, một sulphonylurea (SU), hoặc insulin khi chế độ ăn uống, tập luyện và chỉ một thuốc điều trị đái tháo đường không đủ hiệu quả kiểm soát đường huyết.-Trong phối hợp kép với một thiazolidindion (TZD) khi bệnh nhân không dung nạp hoặc có chống chỉ định với các phác đồ phối hợp hàng đầu đang khuyến cáo.Đặc tính dược lực học:Vildagliptin, một chất thuộc nhóm thuốc tăng cường chức năng tiểu đảo, là chất ức chế mạnh và chọn lọc dipeptidyl-peptidase-4(DPP-4), giúp cải thiện sự kiểm soát đường huyết:Vildagliptin có tác dụng ức chế nhanh và hoàn toàn hoạt tính DPP-4. Ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2, uống vildagliptin gây ức chế hoạt tính enzym DPP-4 trong khoảng thời gian 24 giờ. Tác dụng ức chế DPP-4 của vildagliptin dẫn đến tăng nồng độ của các hormon incretin là GLP-1 (peptid tương tự glucagon 1) và GIP (polypeptid kích thích insulin phụ thuộc glucose) lúc đói và sau khi ăn.Nhờ làm tăng nồng độ nội sinh của các hormon incretin, vildagliptin tăng cường tính nhạy cảm của các tế bào beta đối với glucose, dẫn đến cải thiện sự tiết insulin phụ thuộc glucose.Nhờ làm tăng nồng độ GLP-1 nội sinh, vildagliptin tăng cường tính nhạy cảm của các tế bào alpha đối với glucose, dẫn đến cải thiện sự tiết glucagon thích hợp với glucose. Sự hạn chế tiết glucagon không thích hợp trong bữa ăn giúp giảm thiểu sự đề kháng đối với insulin.Sự gia tăng tỷ lệ insulin/ glucagon trong bệnh tăng đường huyết do tăng nồng độ các hormon incretin làm giảm tạo glucose tại gan lúc đói và sau khi ăn, dẫn đến giảm đường huyết.Đặc tính dược động học:Hấp thu:Khi dùng đường uống vào lúc đói, vildagliptin được hấp thu nhanh và đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau 1,75 giờ, sinh khả dụng tuyệt đối là 85%. Dùng cùng thức ăn, tốc độ hấp thu của vildagliptin giảm nhẹ được biểu hiện bởi nồng độ đỉnh giảm 19%, và làm chậm thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương là 2,5 giờ. Không có sự thay đổi về mặt hấp thu và thức ăn không thay đổi đến AUC về tổng thể.Phân bố:Vildagliptin ít gắn với protein huyết tương (9,3%), và vildagliptin phân bố đồng đều giữa huyết tương và hồng cầu. Thể tích phân bố trung bình của vildagliptin ở trạng thái ổn định sau khi được tiêm theo đường tĩnh mạch (Vss) là 71 L, gợi ý sự phân bố ngoại mạch. Chuyển hóa:Ở người, chuyển hóa là con đường thải trừ vildagliptin chủ yếu, chiếm 69% liều dùng. Chất chuyển hóa chính, LAY151, không có hoạt tính dược lý và là sản phẩm thủy phân gốc cyano (57% liều dùng), tiếp đó là sản phẩm glucoronid hóa (BQS867) và thủy phân amid (4% liều dùng). Một nghiên cứu in vivo trên chuột thiếu DPP-4 cho thấy DPP-4 tham gia một phần vào sự thủy phân vildagliptin. Vildagliptin không bị chuyển hóa bởi các enzym cytochrom P450 ở mức có thể định lượng được. Nghiên cứu in vitro đã cho thấy là vildagliptin không ức chế cũng không cảm ứng các enzym cytochrom P450.Thải trừ:Sau khi uống [14C]-vildagliptin, khoảng 85% liều dùng được bài tiết ra nước tiểu và 15% liều dùng được tìm thấy trong phân. Sự bài tiết vildagliptin chưa bị chuyển hóa trong nước tiểu chiếm 23% liều uống. Sau khi tiêm tĩnh mạch cho người khỏe mạnh, độ thanh thải vildagliptin toàn bộ huyết tương và thận lần lượt là 41 L/ giờ và 13 L/ giờ. Thời gian bán hủy trung bình sau khi tiêm tĩnh mạch vào khoảng 2 giờ. Thời gian bán hủy sau khi uống vào khoảng 3 giờ và không phụ thuộc liều dùng.

Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Meyerviliptin hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.

Liều dùng và cách dùng

Liều dùng Meyerviliptin - Đường dùng và cách dùng

Điều trị đái tháo đường phải được xem xét theo từng trường hợp.Liều vildagliptin khuyên dùng là 50 mg hoặc 100 mg/ ngày trong việc phối hợp kép với metformin, một TZD hoặc insulin.Liều 50 mg phải được uống mỗi ngày một lần vào buổi sáng. Liều 100 mg phải được chia thành hai liều 50 mg, uống vào buổi sáng và buổi tối.Khi được dùng trong phối hợp kép với một sulphonylurea, liều vildagliptin khuyên dùng là 50 mg /ngày/ lần vào buổi sáng. Trên nhóm bệnh nhân này, vildagliptin 100 mg/ ngày không hiệu quả hơn vildagliptin 50 mg/ ngày.Nếu sự kiểm soát đường huyết chặt chẽ hơn cần đến liều dùng trên liều vildagliptin tối đa khuyên dùng mỗi ngày, có thể xem xét bổ sung các thuốc điều trị đái tháo đường khác như metformin, một SU, một TZD hoặc insulin.Bệnh nhân suy gan hoặc suy thận: Không dùng vildagliptin cho bệnh nhân suy gan bao gồm bệnh nhân có ALT hoặc AST trước điều trị > 2,5 lần giới hạn trên của mức bình thường.Không cần điều chỉnh liều lượng vildagliptin trên bệnh nhân suy thận nhẹ. Ở bệnh nhân suy thận trung bình hoặc nặng hoặc bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD phải thẩm tách máu), liều khuyến cáo vildagliptin là 50 mg, 1 lần/ ngày.Bệnh nhân lớn tuổi: không cần điều chỉnh liều lượng trên bệnh nhân lớn tuổi. Bệnh nhi: Vildagliptin chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân dưới 18 tuổi; do vậy việc sử dụng cho bệnh nhi không được khuyến cáo.QUÁ LIỀU - XỬ TRÍ:Dấu hiệu và triệu chứng:Ở những người khỏe mạnh (bảy đến mười bốn người mỗi nhóm điều trị), vildagliptin được dùng mỗi ngày một lần với liều 25, 50, 100, 200, 400, và 600 mg cho đến 10 ngày liên tiếp. Liều dùng đến 200 mg được dung nạp tốt. Với liều 400 mg, có ba trường hợp bị đau cơ và các trường hợp đơn lẻ bị dị cảm, sốt, phù và tăng các nồng độ lipase thoáng qua (2 X ULN). Với liều 600 mg, một người bị phù ở chân và tay, có nồng độ creatin phosphokinase tăng cao, kèm tăng aspartat aminotransferase (AST), C-reactive protein và myoglobin. Ba người khác trong nhóm dùng liều này bị phù ở hai chân, kèm dị cảm ở hai trường hợp. Các triệu chứng và những bất thường về xét nghiệm biến mất khi ngừng thuốc nghiên cứu.Xử trí:Vildagliptin không thể thẩm tách được, tuy nhiên chất chuyển hóa thủy phân chính (LAY151) có thể loại bỏ được bằng thẩm tách máu.

Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Meyerviliptin ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.

Quá liều, quên liều và xử trí

Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Meyerviliptin

Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Meyerviliptin cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường

Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều

Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Meyerviliptin có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị

Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Meyerviliptin

Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.

Chống chỉ định

Những trường hợp không được dùng thuốc Meyerviliptin

Bệnh nhân quá mẫn với vildagliptin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Meyerviliptin phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.

Tác dụng phụ

Những tác dụng phụ khi dùng Meyerviliptin

Dữ liệu nghiên cứu trên các bệnh nhân dùng vildagliptin đơn liệu pháp hoặc kết hợp cho thấy đa số các tác dụng không mong muốn là nhẹ và thoáng qua, không cần phải ngừng điều trị. Không có sự liên quan giữa những tác dụng không mong muốn này với tuổi, chủng tộc, thời gian dùng thuốc hoặc liều lượng hàng ngày. Những tác dụng không mong muốn thường là: run, chóng mặt, nhức đầu, suy nhược cơ thể, tăng thể trọng, rối loạn dạ dày, ruột, phù ngoại vi, giảm glucose máu. Một số hiếm gặp các trường hợp bị phù mạch máu và rối loạn chức năng gan (bao gồm cả viêm gan). Thông báo cho thầy thuốc những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Meyerviliptin

Thận trọng và lưu ý

Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Meyerviliptin

LƯU Ý ĐẶC BIỆT VÀ THẬN TRỌNG KHI SỬ DỤNG: Vildagliptin không phải là chất thay thế insulin trên bệnh nhân cần insulin. Không dùng vildagliptin cho bệnh nhân đái tháo đường tuýp 1 hoặc để điều trị nhiễm acid keton trong đái tháo đường. Suy gan Không dùng vildagliptin cho bệnh nhân suy gan bao gồm bệnh nhân có ALT hoặc AST trước điều trị > 2,5 lần giới hạn trên của mức bình thường. Kiểm tra men gan Một số rất ít các trường hợp bị rối loạn chức năng gan (bao gồm cả viêm gan) đã được báo cáo. Trong những trường hợp này, bệnh nhân nói chung không có triệu chứng và di chứng lâm sàng, và các xét nghiệm chức năng gan (LFTs) trở về bình thường sau khi ngừng điều trị. Cần làm LFTs trước khi tiến hành điều trị bằng vildagliptin. Vildagliptin không được khuyến cáo cho bệnh nhân có ALT hoặc AST trước điều trị > 2,5 lần giới hạn trên của mức bình thường. Trong thời gian điều trị bằng vildagliptin, cần kiểm tra LFTs cách ba tháng một lần trong năm đầu, sau đó kiểm tra định kỳ. Bệnh nhân bị tăng men gan cần được đánh giá chức năng gan lần hai để xác định kết quả, sau đó cần được theo dõi thường xuyên bằng các xét nghiệm chức năng gan cho đến khi chức năng gan trở về bình thường. Nếu có tăng dai dẳng AST hoặc ALT trên hoặc bằng 3 lần giới hạn trên của mức bình thường, việc bỏ điều trị bằng vildagliptin được khuyến cáo. Bệnh nhân bị vàng da hoặc có dấu hiệu gợi ý rối loạn chức năng gan phải ngừng uống vildagliptin và đến gặp bác sĩ điều trị ngay. Sau khi đã bỏ vildagliptin và LFT trở về bình thường thì không điều trị lại bằng vildagliptin nữa. Để xa tầm tay trẻ em. SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ: Phụ nữ có thai Không thấy ảnh hưởng bất thường trên động vật. Tuy nhiên, do không có các nghiên cứu đầy đủ và kiểm soát tốt trên phụ nữ có thai nên không được sử dụng vildagliptin trong thời kỳ mang thai, trừ khi lợi ích mang lại cho người mẹ lớn hơn nguy cơ tiềm tàng cho thai nhi. Phụ nữ đang cho con bú Vì không biết được vildagliptin có được tiết ra trong sữa mẹ hay không nên không dùng vildagliptin cho phụ nữ đang cho con bú. TÁC ĐỘNG LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC Chưa có nghiên cứu về tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc. Bệnh nhân nếu bị chóng mặt thì tránh lái xe hoặc vận hành máy móc.

Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Meyerviliptin : người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày

Lưu ý thời kỳ mang thai

Bà bầu mang thai uống thuốc Meyerviliptin được không?

Cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.

Lưu ý thời kỳ cho con bú

Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ dể bảo vệ cho mẹ và em bé

Tương tác thuốc

Thuốc Meyerviliptin có thể tương tác với những thuốc nào?

Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Meyerviliptin nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.

Tương tác thuốc Meyerviliptin với thực phẩm, đồ uống

Cân nhắc sử dụng chung thuốc với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Bảo quản

Nên bảo quản thuốc Meyerviliptin như thế nào?

Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Meyerviliptin . Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.

Tác dụng

Tác dụng và cơ chế tác dụng thuốc Meyerviliptin

Dược lý và cơ chế

Tương tác của thuốc Meyerviliptin với các hệ sinh học

Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.

Dược động học

Tác động của cơ thể đến thuốc Meyerviliptin

Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)

Tổng kết

Trên đây tacdungthuoc.com đã tổng hợp các thông tin cần biết về thuốc Meyerviliptin từ Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất, Thuốc biệt dược, Drugbank và các nguồn thông tin y khoa uy tín trên thế giới: Drugs, WebMD, Rxlist. Nội dung được tổng hợp lại và trình bày một cách dễ hiểu nhất để bạn nắm bắt thông tin sử dụng thuốc Meyerviliptin một cách dễ dàng. Nội dung không thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và lời khuyên từ bác sĩ. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!

Dược thư quốc gia Việt Nam

https://www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc-57212/meyerviliptin.aspx

Drugbank.vn

thuốc Meyerviliptin là thuốc gì

cách dùng thuốc Meyerviliptin

tác dụng thuốc Meyerviliptin

công dụng thuốc Meyerviliptin

thuốc Meyerviliptin giá bao nhiêu

liều dùng thuốc Meyerviliptin

giá bán thuốc Meyerviliptin

mua thuốc Meyerviliptin

Xem thêmIntagra 100
Xem thêmPrednic

Thuốc Meyerviliptin là thuốc gì?

Thuốc Meyerviliptin là Thuốc Hocmon - Nội tiết tố - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VD-27416-17 được sản xuất bởi Công ty liên doanh Meyer-BPC - VIỆT NAM Xem chi tiết

Dạng thuốc và hàm lượng thuốc Meyerviliptin?

Thuốc Meyerviliptin thành phần Vildagliptin 50 mg dưới dạng Viên nén bao phim. Xem chi tiết

Công dụng, liều dùng, giá bán thuốc Meyerviliptin?

Thông tin chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, tác dụng phụ và lưu ý, dược lý và cơ chế tác dụng, dược động học Thuốc Meyerviliptin Xem chi tiết

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here