Morphin

Thuốc Morphin là gì? Hướng dẫn sử dụng, công dụng, liều dùng, lưu ý

Thuốc Morphin là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Tác dụng | Dược lý | Dược động học

Morphin là thuốc gì?

Thuốc Morphin là Thuốc khác - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VD-10474-10 được sản xuất bởi Công ty cổ phần Dược phẩm TW Vidipha - VIỆT NAM. Thuốc Morphin chứa thành phần Morphin hydroclorid 0,01g và được đóng gói dưới dạng

   
Tên thuốc Thuốc
Số đăng ký VD-10474-10
Dạng bào chế
Thành phần Morphin hydroclorid 0,01g
Phân loại Thuốc khác
Doanh nghiệp sản xuất Công ty cổ phần Dược phẩm TW Vidipha - VIỆT NAM
Doanh nghiệp đăng ký
Doanh nghiệp phân phối

Dạng thuốc và hàm lượng

Những dạng và hàm lượng thuốc Morphin

Thuốc Morphin thành phần Morphin hydroclorid 0,01g dưới dạng

Chỉ định

Đối tượng sử dụng - Chỉ định thuốc Morphin

Ðau nhiều hoặc đau không đáp ứng với các thuốc giảm đau khác:

+ Đau sau chấn thương.

+ Đau sau phẫn thuật.

+ Đau ở thời kỳ cuối của bệnh, đau do ung thư.

+ Cơn đau gan, đau thận.

+ Đau trong sản khoa.

+ Phối hợp khi gây mê và tiền mê.

Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Morphin hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.

Liều dùng và cách dùng

Liều dùng Morphin - Đường dùng và cách dùng

Thuốc uống: Nang hoặc viên nén, nên nuốt không nhai. Liều uống trung bình là 1 nang hoặc 1 viên nén 10 mg.

Morphin giải phóng nhanh có thể dùng ngày 4 lần, nhưng loại giải phóng chậm dùng ngày 2 lần, cứ 12 giờ một lần. Liều thay đổi tùy theo mức độ đau. Nếu đau nhiều hoặc đã quen thuốc, liều có thể tăng 30, 60, 100 mg hoặc phối hợp morphin với thuốc khác để được kết quả mong muốn.

Ðối với người bệnh đã tiêm morphin, liều uống phải đủ cao để bù cho tác dụng giảm đau bị giảm đi khi uống. Liều có thể tăng 50 – 100%. Cần thay đổi liều theo từng người bệnh, do có khác nhau lớn giữa các cá thể. Thuốc tiêm: Liều tiêm dưới da hoặc bắp thường dùng cho người lớn là 10 mg, cứ 4 giờ 1 lần, nhưng có thể thay đổi từ 5 – 20 mg.

Tiêm tĩnh mạch: Liều khởi đầu 10 – 15 mg, tiêm tĩnh mạch chậm. Truyền tĩnh mạch liên tục tùy theo trạng thái người bệnh, thông thường 60 – 80 mg/24 giờ. Tiêm ngoài màng cứng (loại dung dịch không có chất bảo quản) để giảm đau vùng rễ lưng và đám rối thần kinh ngoài màng cứng.

Ðặc biệt hay dùng trong phẫu thuật và trong sản khoa (đau sau phẫu thuật và đau sau chấn thương). Ðau cấp tính và đau mạn tính: 0,05 – 0,10 mg/kg (2 – 4 mg cho đến 5 mg). Nếu cần, có thể dùng lặp lại liều 2 – 4 mg khi tác dụng giảm đau của liều đầu tiên không còn. Thường sau 6 – 24 giờ.

Morphin tiêm ngoài màng cứng 10 mg/ml chỉ dùng cho người ung thư đã điều trị kéo dài nên quen thuốc. Tiêm trong màng cứng (loại dung dịch không có chất bảo quản) chỉ để giảm đau trực tiếp trên trung ương (tác dụng trực tiếp trên não và tủy).

Ðau cấp tính: 0,02 – 0,03 mg/kg/ngày.

Ðau mạn tính: 0,015 – 0,15 mg/kg/ngày. Liều có thể gấp 10 lần tùy theo tình trạng người bệnh. Trẻ em trên 30 tháng tuổi: Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp: 0,1 – 0,2 mg/kg/1 liều. Tối đa 15 mg; có thể tiêm lặp lại cách nhau 4 giờ. Tiêm tĩnh mạch: Liều bằng 1/2 liều tiêm bắp. Người cao tuổi: Giảm liều khởi đầu.

Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Morphin ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.

Quá liều, quên liều và xử trí

Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Morphin

Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Morphin cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường

Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều

Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Morphin có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị

Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Morphin

Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.

Chống chỉ định

Những trường hợp không được dùng thuốc Morphin

+ Suy hô hấp mất bù.
+ Triệu chứng đau bụng cấp không rõ nguyên nhân.
+ Suy gan nặng.
+ Chấn thương não và tăng áp lực nội sọ.

+ Trạng thái co giật
+ Nhiễm độc rượu cấp và mê sảng rượu cấp.
+ Trẻ em dưới 30 tháng tuổi.
Đang dùng các thuốc ức chế monoaminoxidase(IMAO).

Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Morphin phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.

Tác dụng phụ

Những tác dụng phụ khi dùng Morphin

Buồn nôn, táo bón, lú lẫn, nôn, an thần hay hưng phấn, tăng áp lực nội sọ, bí tiểu, ức chế hô hấp nhẹ. Gây lệ thuộc tâm thần & thể chất.

Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Morphin

Thận trọng và lưu ý

Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Morphin

Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Morphin : người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày

Lưu ý thời kỳ mang thai

Bà bầu mang thai uống thuốc Morphin được không?

Cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.

Lưu ý thời kỳ cho con bú

Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ dể bảo vệ cho mẹ và em bé

Tương tác thuốc

Thuốc Morphin có thể tương tác với những thuốc nào?

Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Morphin nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.

Tương tác thuốc Morphin với thực phẩm, đồ uống

Cân nhắc sử dụng chung thuốc với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Bảo quản

Nên bảo quản thuốc Morphin như thế nào?

Tránh ánh sáng. Bảo quản nhiệt độ phòng.
Thuốc độc bảng A.

Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Morphin . Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.

Tác dụng

Tác dụng và cơ chế tác dụng thuốc Morphin

– Morphine tác dụng chủ yếu trên hệ thần kinh trung ương và trên thụ thể muy. Tác dụng của morphine rất đa dạng bao gồm giảm đau, buồn ngủ, thay đổi tâm trạng, ức chế hô hấp, giảm nhu động dạ dày ruột, buồn nôn, nôn, thay đổi về nội tiết, về hệ thần kinh vận động.

+ Tác dụng giảm đau do thay đổi nhận cảm đau và một phần do tăng ngưỡng đau.

+ Tác dụng của morphine trên hệ thần kinh trung ương còn biểu hiện ở ức chế mạnh hô hấp, các triệu chứng tâm thần, buồn nôn và nôn, co đòng tử cũng như giải phóng hormon chống bài niệu.

+ Morphine ức chế trung tâm hô hấp là do ức chế tác dụng kích thích của CO2 trên trung tâm hô hấp ở hành não.

+ Trong số các tác dụng của morphine trên tâm thần, tác dụng rõ nhất là gây sảng khoái, nhưng cũng có người bệnh trở nên trầm cảm hoặc ngủ gà, mất tập trung và giảm trí nhớ.

+ Buồn nôn và nôn là các tác dụng không mong muốn thường gặp sau khi dùng morphine, do các thụ thể dopamin ở vùng sàn não thất 4 của trung tâm nôn bị kích thích.

+ Morphine làm tăng giải phóng hormon chống bài niệu, làm giảm lượng nước tiểu. Morphine làm giảm trương lực và nhu động sợi cơ trơn dọc và tăng trương lực sợi cơ vòng đường tiêu hoá( co thắt môn vị, hậu môn, cơ vòng oddi, bàng quang)gây táo bón, tăng áp lực đường dẫn mật, co thắt đường tiết niệu.

+ Morphine có thể trực tiếp gây giải phóng histamin, do đó làm giãn mạch ngoại vi đột ngột, như ở da, thậm chí gây co thắt phế quản.

Dược lý và cơ chế

Tương tác của thuốc Morphin với các hệ sinh học

Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.

Thông tin Dược thư quốc gia Việt Nam

(Phần dành cho chuyên gia)
  • Tên thuốc: Thuốc Phiện - Opiat - Opioid
  • Mã ATC: Thuốc phiện: A07DA02; N02A A02. Thuốc giảm đau Opioid: N02A; R05DA04; N01AH01; N02AB03
  • Phân loại: Thuốc giảm đau Opioid. Thuốc giảm đau gây nghiện.
  • Chỉ định (Click để xem chi tiết)

    Dạng thiên nhiên đã bào chế: Hầu như không còn dùng để giảm đau. Codein còn được dùng để giảm đau hoặc giảm ho cho người lớn. Cồn paregoric, cồn thuốc phiện, viên nén opizoic: Hầu như không còn được dùng để điều trị tiêu chảy.

    Thuốc giảm đau opioid: Chủ yếu giảm đau vừa và nặng, đặc biệt là các đau do ung thư giai đoạn cuối (xem thông tin chi tiết trong chuyên luận thuốc cụ thể).

    Xem chi tiết
    Tác dụng - Dược lý và cơ chế (Click để xem chi tiết)

    Thuốc phiện là dịch rỉ giống như sữa để khô ngoài không khí, thu được bằng cách rạch quả nang chưa chín của cây Thuốc phiện (anh túc) (Papaver somniferum Liune hoặc album De Candelle). Thuốc phiện chứa morphin, codein, thebain và một số hỗn hợp các alcaloid khác bao gồm noscapin và papaverin.

    Nhựa thuốc phiện được làm khô, chuyển thành bột mịn thuốc phiện, chứa một số alcaloid. Chỉ một số ít alcaloid như morphin, codein và papaverin có lợi ích trong lâm sàng. Các alcaloid trong thuốc phiện có thể chia thành 2 nhóm khác nhau: Phenanthren và benzylisoquinolin.

    Các phenantren chính gồm có: Morphin, codein và thebain. Các benzylisoquinolin chính gồm có papaverin (chất này làm giãn cơ trơn) và noscapin.

    Ngoài morphin, codein và các dẫn chất bán tổng hợp của alcaloid thuốc phiện tự nhiên (gọi là các opiat) còn có một số thuốc có  cấu trúc hoá học khác hẳn nhưng lại có tác dụng dược lý tương tự morphin (gọi chung là opioid).

    Các opiat là các chất thành phần hoặc dẫn xuất của chúng có trong thuốc phiện (opium). Các opiat chính có hoạt tính trong thuốc phiện là morphin, codein, thebain. Từ các chất này, người ta bán tổng hợp được các opioid như heroin, oxycodon, hydrocodon. Như vậy, thuật ngữ opiat – theo nghĩa chính thống – dùng để chỉ các alkaloid tự nhiên có trong nhựa cây Thuốc phiện (Papaver somniferum).

    Các opioid được phân thành:
    Các opiat tự nhiên: Các alkaloid có trong nhựa thuốc phiện, chủ yếu là morphin, codein, thebain.

    Chú ý là papaverin và noscapin là những alkaloid của thuốc phiện không được xếp vào đây vì chúng có cơ chế tác dụng khác.

    Các opioid bán tổng hợp: Là những chất được tạo ra từ các opiat tự nhiên như hydromorphon, hydrocodon, oxycodon, oxymorphon, desomorphin, diacetylmorphin (heroin), nicomorphin, dipropanoylmorphin, benzylmorphin, ethylmorphin, buprenorphin.

    Các opioid hoàn toàn do tổng hợp: Fentanyl, pethidin, methadon, tramadol, dextropropoxyphen, các anilidopiperidin, phenylpiperidin, các dẫn chất diphenylpropylamin, các dẫn chất benzomorphan, dẫn chất oripavin, dẫn chất morpinan.

    Các opioid nội sinh do cơ thể sinh ra: Các endorphin, enkephalin, dynorphin, endomorphin.
    Tác dụng giảm đau và gây nghiện của các chế phẩm thuốc phiện chủ yếu là do lượng morphin chứa trong thuốc phiện. Thuốc phiện tác dụng chậm hơn morphin vì hấp thu chậm hơn, tác dụng giãn cơ trơn đối với cơ ruột của papaverin và noscapin chứa trong thuốc phiện làm táo bón nhiều hơn morphin.

    Dùng opioid kéo dài dẫn đến nghiện thuốc và nếu bị cắt thuốc đột ngột sẽ gây ra hội chứng thiếu thuốc. Các opioid còn có thể gây ra trạng thái hưng cảm khiến cho một số người dùng chúng vào mục đích gây cảm giác hưng phấn và bị nghiện.

    Về mặt dược lý, nói chung các thuốc giảm đau opioid tương tự nhau. Các khác biệt về chất và lượng có thể do phụ thuộc vào tương tác của thuốc với các thụ thể opioid. Có một số typ thụ thể opioid được phân bố suốt hệ thần kinh trung ương và ngoại biên. Có 3 typ chính thụ thể opioid ở hệ thần kinh trung ương lúc đầu gọi là µ, k và δ, gần đây được phân loại thành OP3, OP2 và OP1 theo thứ tự.

    Khi các thụ thể này được kích thích, sẽ cho các tác dụng sau:
    µ (OP3): Giảm đau (chủ yếu ở vị trí trên tuỷ sống), ức chế hô hấp, co đồng tử, giảm nhu động ruột – dạ dày, gây sảng khoái, nghiện (µ1 nằm ở phần trên tuỷ sống: Giảm đau và µ2 ức chế hô hấp và giảm nhu động ruột).

    k (OP2): Giảm đau (chủ yếu ở tủy sống), ít co đồng tử, ít ức chế hô hấp hơn, bồn chồn khó chịu và gây tác dụng giống bệnh tâm thần. δ (OP1): Ít rõ ràng ở người, nhưng có thể giảm đau, có tính chọn lọc đối với enkephalin.

    Các thụ thể khác bao gồm б (sigma) và ε (epsilon). Các opioid  tác động lên một hoặc nhiều thụ thể kể trên như một thuốc chủ vận hoàn toàn, hoặc như một thuốc hỗn hợp, vừa chủ vận, vừa đối kháng hoặc như một thuốc đối kháng hoàn toàn.

    Morphin và các thuốc opioid chủ vận tương tự (đôi khi được gọi là thuốc chủ vận µ) được coi là tác động chủ yếu lên thụ thể µ và có thể cả thụ thể k và δ. Các thuốc opioid chủ vận đối kháng (hỗn hợp) như pentazocin tỏ ra tác động như các thuốc chủ vận k và thuốc đối kháng µ, trong khi đó bupremorphin là thuốc chủ vận một phần ở thụ thể µ và đối kháng ở thụ thể k. Thuốc opioid đối kháng naloxon tác động ở cả 3 thụ thể µ, k và δ.

    Ngoài ái lực đối với các thụ thể khác nhau, mức độ hoạt hoá của thuốc khi gắn vào thụ thể cũng khác nhau. Morphin là thuốc chủ vận cho tác dụng tối đa ở thụ thể µ và tác dụng này tăng lên khi tăng liều, trong khi đó, các thuốc chủ vận một phần và hỗn hợp chủ vận – đối kháng có thể có “tác dụng trần” (ceiling effect) nghĩa là tác dụng chỉ tăng đến một mức nào đó mặc dù tăng liều.

    Sự khác nhau giữa các thuốc giảm đau opioid còn liên quan đến mức độ hoà tan trong mỡ và dược động học. Thuốc tác dụng nhanh hay chậm và thời gian tác dụng cũng ảnh hưởng đến sự lựa chọn thuốc (xem các chuyên luận riêng).

    Dược động học
    Hấp thu: Sau khi uống, morphin được hấp thu khác nhau từ đường tiêu hoá. Thuốc được chuyển hoá nhanh chóng sau khi uống, tuy nhiên, nồng độ morphin không liên hợp trong huyết tương thấp hơn so với khi tiêm.

    Sau khi tiêm alcaloid thuốc phiện đậm đặc (hiện nay không dùng) tác dụng tương tự như tiêm morphin, giảm đau tối đa vào khoảng 50 – 90 phút sau khi tiêm dưới da và 30 – 60 phút sau khi tiêm bắp. Giảm đau duy trì tới 7 giờ.

    Sau khi đặt hậu môn thuốc đạn thuốc phiện, thuốc bắt đầu tác dụng trong vòng 15 – 30 phút và duy trì trong 3 – 5 giờ.
    Các thuốc giảm đau opioid (xem thông tin chi tiết trong chuyên luận thuốc cụ thể).

    Xem chi tiết

Thông tin Thuốc gốc

(Phần dành cho chuyên gia)
  • Tên thuốc: Morphine
  • Nhóm sản phẩm: Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp
  • Thuốc biệt dược: Morphin Morphine hydroclorid, Morphine sulfat,MS Contin
  • Chỉ định (Click để xem chi tiết)

    Ðau nhiều hoặc đau không đáp ứng với các thuốc giảm đau khác: + Đau sau chấn thương. + Đau sau phẫn thuật. + Đau ở thời kỳ cuối của bệnh, đau do ung thư. + Cơn đau gan, đau thận. + Đau trong sản khoa. + Phối hợp khi gây mê và tiền mê.

    Xem chi tiết
    Tác dụng - Dược lý và cơ chế (Click để xem chi tiết)

    Thuốc giảm đau gây nghiện.
    Morphine tác dụng chủ yếu trên hệ thần kinh trung ương và trên ruột qua thụ thể muy ở sừng sau tuỷ sống.

    Xem chi tiết

Dược động học

Tác động của cơ thể đến thuốc Morphin

Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)

Tổng kết

Trên đây tacdungthuoc.com đã tổng hợp các thông tin cần biết về thuốc Morphin từ Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất, Thuốc biệt dược, Drugbank và các nguồn thông tin y khoa uy tín trên thế giới: Drugs, WebMD, Rxlist. Nội dung được tổng hợp lại và trình bày một cách dễ hiểu nhất để bạn nắm bắt thông tin sử dụng thuốc Morphin một cách dễ dàng. Nội dung không thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và lời khuyên từ bác sĩ. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!

Dược thư quốc gia Việt Nam

https://www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc-36351/morphin.aspx

Drugbank.vn

thuốc Morphin là thuốc gì

cách dùng thuốc Morphin

tác dụng thuốc Morphin

công dụng thuốc Morphin

thuốc Morphin giá bao nhiêu

liều dùng thuốc Morphin

giá bán thuốc Morphin

mua thuốc Morphin

Xem thêmMimibon Soft cap
Xem thêmMultimarin

Thuốc Morphin là thuốc gì?

Thuốc Morphin là Thuốc khác - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VD-10474-10 được sản xuất bởi Công ty cổ phần Dược phẩm TW Vidipha - VIỆT NAM Xem chi tiết

Dạng thuốc và hàm lượng thuốc Morphin?

Thuốc Morphin thành phần Morphin hydroclorid 0,01g dưới dạng . Xem chi tiết

Công dụng, liều dùng, giá bán thuốc Morphin?

Thông tin chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, tác dụng phụ và lưu ý, dược lý và cơ chế tác dụng, dược động học Thuốc Morphin Xem chi tiết

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here