Paclitaxel Injection USP

Thuốc Paclitaxel Injection USP là gì? Hướng dẫn sử dụng, công dụng, liều dùng, lưu ý

Thuốc Paclitaxel Injection USP là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Tác dụng | Dược lý | Dược động học

Paclitaxel Injection USP là thuốc gì?

Thuốc Paclitaxel Injection USP là Thuốc khác - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VN1-126-09 được sản xuất bởi Ben Venue Laboratories - MỸ. Thuốc Paclitaxel Injection USP chứa thành phần Paclitaxel và được đóng gói dưới dạng Dung dịch tiêm

   
Tên thuốc Thuốc
Số đăng ký VN1-126-09
Dạng bào chế Dung dịch tiêm
Thành phần Paclitaxel
Phân loại Thuốc khác
Doanh nghiệp sản xuất Ben Venue Laboratories - MỸ
Doanh nghiệp đăng ký Công ty TNHH Dược phẩm Việt Pháp
Doanh nghiệp phân phối

Dạng thuốc và hàm lượng

Những dạng và hàm lượng thuốc Paclitaxel Injection USP

Thuốc Paclitaxel Injection USP thành phần Paclitaxel dưới dạng Dung dịch tiêm

Chỉ định

Đối tượng sử dụng - Chỉ định thuốc Paclitaxel Injection USP

Ung thư biểu mô buồng trứng: - Trị liệu đầu tay ung thư buồng trứng tiến xa hoặc bướu tồn lưu (> 1cm) sau phẫu thuật, dùng phối hợp với cisplatine. - Trong trị liệu thứ nhì, ung thư buồng trứng đã di căn, sau khi thất bại với phương pháp điều trị cổ điển bằng các dẫn xuất của platine. Ung thư biểu mô vú: - Trong điều trị hỗ trợ ung thư giai đoạn sớm, có hạch dương tính, dùng liên tiếp sau phác đồ có chứa doxorubicine. - Trong điều trị ung thư vú di căn đã thất bại với điều trị chuẩn hoặc tái phát sau khi điều trị hỗ trợ. Thường các điều trị trước đó có chứa anthracycline, trừ khi nào có chống chỉ định. Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ: - Paclitaxel dùng chung với cisplatine, được chỉ định đầu tay để điều trị bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, ở giai đoạn không thể phẫu thuật và/hoặc xạ trị được. Ngoài ra, Paclitaxel còn dùng để điều trị Ung thư Kaposi có liên quan đến bệnh AIDS.

Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Paclitaxel Injection USP hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.

Liều dùng và cách dùng

Liều dùng Paclitaxel Injection USP - Đường dùng và cách dùng

Ðiều trị đầu tay ung thư biểu mô buồng trứng: Trong khi một số phác đồ điều trị khác đang được đánh giá, phác đồ được khuyến cáo là phối hợp Paclitaxel 175mg/m2 IV/3 giờ, sau đó cisplatine 75mg/m2, mỗi 3 tuần, hoặc Paclitaxel 135mg/m2 , trong 24 giờ, sau đó dùng cisplatine 75mg/m2 , với khoảng cách là 3 tuần giữa 2 đợt điều trị. Ðiều trị thứ nhì ung thư biểu mô buồng trứng và ung thư biểu mô vú : Liều Paclitaxel được khuyến cáo là 175mg/m2 , trong 3 giờ, với khoảng cách là 3 tuần giữa 2 đợt điều trị. Sau lần dùng Paclitaxel đầu, các liều sau đó nên được điều chỉnh tùy theo mức độ dung nạp của từng bệnh nhân. Ðiều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ: Liều Paclitaxel được khuyến cáo là 175mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, sau đó cisplatine 80mg/m2, với khoảng cách là 3 tuần giữa hai đợt điều trị. Sau liều đầu tiên, phải điều chỉnh lại liều lượng tùy theo sự dung nạp của bệnh nhân. Cho tất cả các chỉ định: Chỉ dùng Paclitaxel khi số lượng bạch cầu trung tính ≥ 1.500/mm3 và số lượng tiểu cầu ≥ 100.000/mm3 . Những bệnh nhân bị giảm bạch cầu trung tính nặng (số lượng bạch cầu trung tính Trước khi dùng Paclitaxel, tất cả bệnh nhân phải được điều trị dự phòng bằng corticọde, thuốc kháng histamine và thuốc đối kháng thụ thể H2. Chẳng hạn có thể dùng 130mg prednisolone đường uống hoặc 20mg dexamethasone đường uống khoảng từ 12 đến 6 giờ trước khi truyền Paclitaxel, 5mg dexchlorpheniramine IV và 300mg cimetidine hoặc 50mg ranitidine IV 30 đến 60 phút trước khi truyền Paclitaxel. Paclitaxel phải được truyền nhờ vào một bộ phận lắp ống nối với một màng vi lọc có đường kính ≤ 0,22 micrometre. THỂ THỨC THAO TÁC Như với tất cả các thuốc chống ung thư, phải thận trọng khi thao tác với Paclitaxel. Người pha thuốc phải có kinh nghiệm và phải pha thuốc ở nơi qui định. Khi thao tác phải mang găng tay và tránh không để thuốc tiếp xúc với da hay niêm mạc. Nếu thuốc vấy vào da thì phải rửa ngay với nước và xà phòng. Nếu thuốc vấy vào niêm mạc thì phải rửa với nhiều nước. Có thể bị nóng rát và đỏ tại nơi thuốc vấy vào và giảm khi rửa với nước. Nếu lỡ hít thuốc vào sẽ có cảm giác khó thở, đau ngực, nóng rát ở họng và buồn nôn. Phải pha loãng Paclitaxel trước khi truyền bằng những kỹ thuật đảm bảo vô trùng. Có thể pha Paclitaxel trong các dung môi sau đây : - sodium chlorure 0,9%, - glucose 5%, - dung dịch glucose 5% và sodium chlorure 0,9%, - dung dịch glucose và dung dịch Ringer. Dung dịch pha phải được pha với thể tích đủ để đạt được nồng độ cuối cùng của Paclitaxel từ 0,3 đến 1,2mg/ml. Sau khi pha, các dung dịch có thể sử dụng được trong vòng 27 giờ, ở nhiệt độ môi trường (25 độ C) và có ánh sáng. Dung dịch sau khi pha loãng không được để trong tủ lạnh. Một số hiếm trường hợp thấy có cặn lắng trong quá trình truyền Paclitaxel, thường vào cuối giai đoạn truyền trong 24 giờ. Mặc dầu nguyên nhân gây ra hiện tượng này chưa được sáng tỏ, rất có thể là do hiện tượng quá bão hòa của dung dịch. Ðể làm giảm nguy cơ này, phải sử dụng Paclitaxel càng sớm càng tốt sau khi pha và trong quá trình truyền tránh làm lắc hay rung chai dịch truyền. Phải quan sát kỹ chai dịch truyền trong thời gian truyền và phải ngưng truyền nếu thấy xuất hiện cặn lắng. Sau khi pha, dung dịch có thể hơi bị đục do thành phần tá dược, không thể lọc được. Paclitaxel phải được truyền nhờ vào một bộ phận lắp ống nối với một màng vi lọc có đường kính Các túi hoặc bộ phận lắp ống có chất liệu bằng PVC có thể giải phóng chất di-(2-ethylhexyl)-phtalate (DEHP) khi tiếp xúc với Paclitaxel. Ðể tránh hiện tượng này, không được bảo quản dung dịch Paclitaxel trong các dụng cụ bằng PVC, mà phải dùng chai bằng thủy tinh hoặc polypropylene hoặc túi bằng polypropylene hoặc polyolefine, và khi truyền phải dùng hệ thống truyền dịch được tráng bằng một lớp polyethylene. Việc nối màng lọc bằng PVC ở đầu vô hay đầu ra của bộ phận lắp ống không làm giải phóng đáng kể DEHP. Hủy rác: tất cả các vật liệu tiếp xúc với Paclitaxel phải được hủy ở bệnh viện theo qui định đối với những loại rác độc với tế bào.

Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Paclitaxel Injection USP ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.

Quá liều, quên liều và xử trí

Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Paclitaxel Injection USP

Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Paclitaxel Injection USP cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường

Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều

Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Paclitaxel Injection USP có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị

Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Paclitaxel Injection USP

Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.

Chống chỉ định

Những trường hợp không được dùng thuốc Paclitaxel Injection USP

- Chống chỉ định Paclitaxel cho những bệnh nhân đã có phản ứng quá mẫn cảm nặng với paclitaxel hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc, đặc biệt là với huile de ricin polyoxyethylene (Crémophor EL). - Không được điều trị bằng Paclitaxel ở những bệnh nhân có số lượng bạch cầu trung tính dưới 1.500/mm3 . - Phụ nữ có thai hay cho con bú.

Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Paclitaxel Injection USP phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.

Tác dụng phụ

Những tác dụng phụ khi dùng Paclitaxel Injection USP

Tần suất xuất hiện và độ nặng của các tác dụng ngoại ý đều giống nhau đối với các bệnh nhân có ung thư buồng trứng hoặc vú hay phổi không phải tế bào nhỏ. Các số liệu về dung nạp thuốc mô tả dưới đây được thu thập từ 95 bệnh nhân bị ung thư buồng trứng và 289 bệnh nhân bị ung thư vú và được điều trị với liều lượng và phác đồ truyền khuyến cáo (175mg/m2 , truyền trong 3 giờ) trong 3 thử nghiệm lâm sàng ở giai đoạn III. Sự dung nạp của thuốc cũng được đánh giá trong một thử nghiệm đối chiếu qui mô lớn (GOG 111), và trong một số thử nghiệm quan trọng giai đoạn III trên ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (truyền 3 giờ). Trừ trường hợp đặc biệt, phối hợp Paclitaxel và cisplatine hay việc truyền Paclitaxel trong 24 giờ không làm thay đổi sự dung nạp của Paclitaxel. Suy tủy là một tác dụng ngoại ý thường xảy ra nhất của Paclitaxel. Giảm bạch cầu trung tính nặng (dưới 500/mm 3 ) đã được ghi nhận trên 28% bệnh nhân không kèm theo giai đoạn sốt. Chỉ 1% bệnh nhân bị giảm bạch cầu trung tính nặng trong 7 ngày hoặc hơn. 24% bệnh nhân có giai đoạn bị nhiễm trùng. Trong các thử nghiệm lâm sàng ở giai đoạn III, có hai trường hợp tử vong do nhiễm trùng đã được quan sát ở liều lượng và phác đồ truyền khuyến cáo (175mg/m2 , truyền trong 3 giờ). Giảm tiểu cầu đã được ghi nhận trên 11% bệnh nhân. 64% bệnh nhân bị thiếu máu trong đó có khoảng 6% được xem là nặng (Hb Trường hợp bị bệnh bạch cầu tủy và trường hợp bị hội chứng loạn sản tủy, hiếm khi xảy ra, đã được ghi nhận ngoài các thử nghiệm giai đoạn III. Chứng suy tủy ít xảy ra và ít nghiệm trọng hơn nếu thời gian truyền là 3 giờ so với 24 giờ. Khi phối hợp Paclitaxel và cisplatine truyền trong 24 giờ trong điều trị đầu tay ung thư buồng trứng, khả năng gây suy tủy sẽ cao hơn so với dùng riêng Paclitaxel hay Paclitaxel 175mg/m2 truyền trong 3 giờ, phối hợp với cisplatine. Các phản ứng quá mẫn nặng, đôi khi gây tử vong (tụt huyết áp cần được điều trị, phù mạch, suy hô hấp cần phải điều trị bằng thuốc giãn phế quản, mề đay toàn thân) đã xảy ra ở 2 bệnh nhân (dưới 1%). Các phản ứng quá mẫn nhẹ (chủ yếu là gây cơn bừng vận mạch, phát ban) không cần phải điều trị chuyên biệt và cũng không cần phải ngưng dùng Paclitaxel được ghi nhận ở 34% bệnh nhân. Hạ huyết áp (ở 22% bệnh nhân) và chậm nhịp tim (5% bệnh nhân) cũng có thể xảy ra trong quá trình truyền Paclitaxel nhưng thường vừa phải và không cần phải điều trị chuyên biệt. Trong các thử nghiệm lâm sàng ở liều lượng và phác đồ truyền khuyến cáo, có 17% bệnh nhân được ghi nhận là có điện tâm đồ bất thường. Trong đa số trường hợp, không có mối liên hệ rõ ràng nào giữa việc dùng Paclitaxel và việc bất thường điện tâm đồ. Ảnh hưởng trên lâm sàng của những bất thường này được đánh giá là nhẹ. Một bệnh nhân (dưới 1%) bị cao huyết áp trong thời gian điều trị bằng Paclitaxel. Ngoài ra, có 2 bệnh nhân (dưới 1%) được ghi nhận là có những biểu hiện bị huyết khối nặng, huyết khối các đầu của chi trên và viêm huyết khối tĩnh mạch. Có 1 bệnh nhân được ghi nhận có hiện tượng tim mạch bao gồm: hạ huyết áp kèm theo sốc nhiễm trùng, bệnh lý cơ tim và nhịp tim nhanh kèm theo sốt. Trong các thử nghiệm đầu tiên được thực hiện ở liều và phác đồ truyền khác nhau, có 4 bệnh nhân (2%) có hiện tượng tim mạch nặng có thể có liên quan đến việc dùng Paclitaxel trong đó gồm nhịp nhanh thất không có triệu chứng, nhịp nhanh với nhịp mạch đôi, bloc nhĩ-thất và ngất. Một số hiếm trường hợp bị nhồi máu cơ tim được ghi nhận. Một số trường hợp suy tim sung huyết cũng được ghi nhận ở những bệnh nhân đã được điều trị bằng hóa trị liệu trước đó, đặc biệt là nhóm anthracycline. Bệnh lý thần kinh ngoại biên, được biểu hiện chủ yếu bằng triệu chứng dị cảm, xảy ra ở 66% bệnh nhân, trong đó chỉ 5% bị nặng. Các triệu chứng thần kinh ngoại biên có thể xảy ra ngay sau lần dùng Paclitaxel đầu tiên và nặng lên trong các lần điều trị tiếp theo. Có 3 trường hợp phải ngưng điều trị. Các rối loạn về cảm giác thường giảm và khỏi vài tháng sau khi ngưng điều trị. Không cần phải chống chỉ định dùng Paclitaxel nếu bệnh nhân đã có bệnh lý thần kinh do việc điều trị trước đó. Trong những bệnh nhân được điều trị bằng Paclitaxel ngoài nhóm thử nghiệm ngẫu nhiên, đã ghi nhận một số trường hợp bị động kinh, rối loạn thị giác, bệnh lý não, bệnh lý thần kinh của hệ thần kinh tự động dẫn đến các trường hợp tắc ruột và tụt huyết áp tư thế. Một số rối loạn thần kinh mắt và/hoặc thị giác (ám điểm lập lòe) cũng được ghi nhận, đặc biệt là ở những bệnh nhân được cho dùng liều cao hơn liều khuyến cáo. Các tác dụng này thường phục hồi được. Ðau cơ và đau khớp xảy ra ở 60% bệnh nhân trong đó có 13% được xem là nặng. Rụng tóc xảy ra ở hầu hết tất cả bệnh nhân. Một số thay đổi tạm thời và nhẹ ở móng và da đã được ghi nhận. Các tác dụng ngoại ý trên đường tiêu hóa ở mức độ từ nhẹ đến vừa được ghi nhận: buồn nôn và nôn (43%), tiêu chảy (28%) và viêm miệng (18%). Các tác dụng ngoại ý khác được ghi nhận ngoài thử nghiệm ngẫu nhiên gồm tắc/thủng ruột và huyết khối mạc treo ruột kể cả viêm ruột kết thiếu máu cục bộ. Ðã ghi nhận có tăng nhiều (trên 5 lần giá trị bình thường) men ASAT (SGOT) ở 5% bệnh nhân, phosphatase kiềm ở 4% bệnh nhân hay bilirubine ở ít nhất 1% bệnh nhân. Hoại tử gan và bệnh não do gan được ghi nhận ở một số bệnh nhân được điều trị bằng Paclitaxel ngoài thử nghiệm ở giai đoạn III. Các phản ứng tại điểm tiêm được ghi nhận trong thời gian truyền tĩnh mạch, có thể gây phù tại chỗ, cảm giác đau, hồng ban và chai cứng. Tùy trường hợp, tiêm thuốc trào ra khỏi mạch có thể gây viêm tế bào. Vùng da tại chỗ tiêm có thể mất màu. Phản ứng da hồi quy tại vùng da trước đó đã bị trào thuốc ra khỏi mạch sau khi dùng Paclitaxel sang một nơi khác rất hiếm khi được ghi nhận. Hiện nay chưa có biện pháp điều trị chuyên biệt các phản ứng do trào thuốc ra khỏi mạch. Các bệnh lý phổi bị viêm đã được ghi nhận ở những bệnh nhân được điều trị phối hợp với xạ trị.

Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Paclitaxel Injection USP

Thận trọng và lưu ý

Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Paclitaxel Injection USP

Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Paclitaxel Injection USP : người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày

Lưu ý thời kỳ mang thai

Bà bầu mang thai uống thuốc Paclitaxel Injection USP được không?

Cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.

Lưu ý thời kỳ cho con bú

Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ dể bảo vệ cho mẹ và em bé

Tương tác thuốc

Thuốc Paclitaxel Injection USP có thể tương tác với những thuốc nào?

Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Paclitaxel Injection USP nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.

Tương tác thuốc Paclitaxel Injection USP với thực phẩm, đồ uống

Cân nhắc sử dụng chung thuốc với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Bảo quản

Nên bảo quản thuốc Paclitaxel Injection USP như thế nào?

Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Paclitaxel Injection USP . Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.

Tác dụng

Tác dụng và cơ chế tác dụng thuốc Paclitaxel Injection USP

Paclitaxel là một tác nhân mới, ức chế sự phân rã mạng lưới vi thể của thoi nhiễm sắc; nó kích thích quá trình ghép các dimer của vi ống thành mạng lưới vi thể và ổn định mạng lưới vi thể bằng cách ngăn chặn quá trình tháo xoắn của chúng. Tính ổn định này ức chế sự tái tổ chức năng lượng bình thường của mạng lưới vi thể, một hiện tượng chủ yếu của chức năng sống của tế bào trong tiến trình gian kỳ và gián phân. Ngoài ra, paclitaxel còn gây sự hình thành không bình thường các nhóm hay bó của mạng lưới vi thể trong suốt chu kỳ của tế bào, và tổ chức quá trình phân chia thể sao của mạng lưới vi thể trong sự gián phân. Sự dung nạp và hiệu lực của Paclitaxel (135mg/m2 trong 24 giờ), sau đó dùng cisplatine (75mg/m2 ) đã được đánh giá trong một nghiên cứu mù đôi có kiểm soát (đối chiếu với cyclophosphamide 750mg/m2 , cisplatine 75mg/m2), nghiên cứu GOG 111/BMS CA 139-022. Nghiên cứu này được thực hiện trên 400 bệnh nhân bị ung thư buồng trứng nguyên phát với bệnh đã tiến triển, có bướu tồn lưu > 1cm) hay có di căn. Kết quả ghi nhận ở nhóm dùng Paclitaxel có hiệu quả tốt hơn đáng kể về thời gian kìm không cho ung thư phát triển (trên 3,5 tháng) và thời gian kéo dài sự sống (trên 11 tháng). Về dung nạp thuốc thì tương tự nhau giữa hai nhóm. Paclitaxel, với liều 175mg/m2 , được truyền tiếp theo đó bằng cisplatine 80mg/m2 được đánh giá qua 2 công trình nghiên cứu giai đoạn III ở những bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa (367 bệnh nhân điều trị bằng Paclitaxel); cả hai đều là thử nghiệm ngẫu nhiên, trong đó một được so sánh với điều trị bằng cisplatine với liều 100mg/m2 , một sử dụng téniposide liều 100mg/m2 sau đó tiếp tục bằng cisplatine liều 80mg/m2 như là chất đối chiếu (có 376 bệnh nhân được dùng thuốc đối chiếu). Kết quả tương đương nhau giữa các thử nghiệm. Ðối với tiêu chuẩn đánh giá đầu tiên về ước lượng tử vong, giữa nhóm dùng Paclitaxel và nhóm dùng thuốc đối chiếu không có sự khác biệt đáng kể (thời gian kéo dài sự sống trung bình từ 8,1 đến 9,5 tháng đối với nhóm dùng Paclitaxel, 8,6 đến 9,9 tháng đối với nhóm dùng thuốc đối chiếu). Tương tự, thời hạn kéo dài cuộc sống mà ung thư không phát triển cũng không khác nhau đáng kể giữa các nhóm. Có một khác biệt đáng kể trên phương diện đáp ứng lâm sàng. Các kết quả khảo sát trên chất lượng sống cho thấy dùng Paclitaxel có lợi do ít làm mất cảm giác ngon miệng và ít gây các bệnh lý thần kinh ngoại biên.

Dược lý và cơ chế

Tương tác của thuốc Paclitaxel Injection USP với các hệ sinh học

Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.

Dược động học

Tác động của cơ thể đến thuốc Paclitaxel Injection USP

Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)

Tổng kết

Trên đây tacdungthuoc.com đã tổng hợp các thông tin cần biết về thuốc Paclitaxel Injection USP từ Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất, Thuốc biệt dược, Drugbank và các nguồn thông tin y khoa uy tín trên thế giới: Drugs, WebMD, Rxlist. Nội dung được tổng hợp lại và trình bày một cách dễ hiểu nhất để bạn nắm bắt thông tin sử dụng thuốc Paclitaxel Injection USP một cách dễ dàng. Nội dung không thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và lời khuyên từ bác sĩ. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!

Dược thư quốc gia Việt Nam

https://www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc-29727/paclitaxel-injection-usp.aspx

Drugbank.vn

thuốc Paclitaxel Injection USP là thuốc gì

cách dùng thuốc Paclitaxel Injection USP

tác dụng thuốc Paclitaxel Injection USP

công dụng thuốc Paclitaxel Injection USP

thuốc Paclitaxel Injection USP giá bao nhiêu

liều dùng thuốc Paclitaxel Injection USP

giá bán thuốc Paclitaxel Injection USP

mua thuốc Paclitaxel Injection USP

Thuốc Paclitaxel Injection USP là thuốc gì?

Thuốc Paclitaxel Injection USP là Thuốc khác - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VN1-126-09 được sản xuất bởi Ben Venue Laboratories - MỸ Xem chi tiết

Dạng thuốc và hàm lượng thuốc Paclitaxel Injection USP?

Thuốc Paclitaxel Injection USP thành phần Paclitaxel dưới dạng Dung dịch tiêm. Xem chi tiết

Công dụng, liều dùng, giá bán thuốc Paclitaxel Injection USP?

Thông tin chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, tác dụng phụ và lưu ý, dược lý và cơ chế tác dụng, dược động học Thuốc Paclitaxel Injection USP Xem chi tiết

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here