Sindazol

Thuốc Sindazol là gì? Hướng dẫn sử dụng, công dụng, liều dùng, lưu ý

Thuốc Sindazol là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Tác dụng | Dược lý | Dược động học

Sindazol là thuốc gì?

Thuốc Sindazol là Thuốc trị ký sinh trùng chống nhiễm khuẩn kháng virus kháng nấm - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VN-8321-04 được sản xuất bởi Taiwan Biotech Co., Ltd - ĐÀI LOAN (TQ). Thuốc Sindazol chứa thành phần Tinidazole và được đóng gói dưới dạng Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch

   
Tên thuốc Thuốc
Số đăng ký VN-8321-04
Dạng bào chế Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch
Thành phần Tinidazole
Phân loại Thuốc trị ký sinh trùng chống nhiễm khuẩn kháng virus kháng nấm
Doanh nghiệp sản xuất Taiwan Biotech Co., Ltd - ĐÀI LOAN (TQ)
Doanh nghiệp đăng ký Taiwan Biotech Co., Ltd
Doanh nghiệp phân phối

Dạng thuốc và hàm lượng

Những dạng và hàm lượng thuốc Sindazol

Thuốc Sindazol thành phần Tinidazole dưới dạng Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch

Chỉ định

Đối tượng sử dụng - Chỉ định thuốc Sindazol

Dự phòng:
Ngăn ngừa nhiễm khuẩn sau phẫu thuật do vi khuẩn kỵ khí, đặc biệt là những nhiễm khuẩn sau phẫu thuật đại tràng, tiêu hóa và phụ khoa.

Ðiều trị những nhiễm khuẩn sau: Nhiễm khuẩn kỵ khí như: – Nhiễm khuẩn trong phúc mạc: viêm phúc mạc, áp-xe. – Nhiễm khuẩn phụ khoa: viêm nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung, áp-xe tử cung-buồng trứng. – Nhiễm khuẩn huyết. – Nhiễm khuẩn sau phẫu thuật. – Nhiễm khuẩn da và mô mềm.

– Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới: viêm phổi, viêm mủ màng phổi, áp-xe phổi. Viêm âm đạo không đặc hiệu.
Viêm loét lợi cấp tính.
Bệnh Trichomonas đường niệu dục ở cả nam lẫn nữ.
Bệnh Giardia.
Bệnh amip ruột.
Bệnh amip gan.

Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Sindazol hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.

Liều dùng và cách dùng

Liều dùng Sindazol - Đường dùng và cách dùng

Tinidazol thường dùng uống với liều duy nhất trong hoặc sau khi ăn; cũng có thể truyền tĩnh mạch.Phòng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật: Người lớn uống liều duy nhất 2 g trước phẫu thuật 12 giờ.Ðiều trị nhiễm khuẩn kỵ khí: Người lớn ngày đầu uống 2 g, sau đó uống 1 g, 1 lần hàng ngày hoặc 500 mg, hai lần/ngày.

Thường điều trị trong 5 – 6 ngày là đủ, nhưng thời gian điều trị còn tùy thuộc vào kết quả lâm sàng; đặc biệt, khi điều trị triệt để nhiễm khuẩn ở một vài vị trí có khó khăn, cần thiết phải kéo dài điều trị trên 7 ngày. Nếu người bệnh không uống được thuốc, có thể truyền tĩnh mạch 400 ml dung dịch 2 mg/ml (800 mg tinidazol) với tốc độ 10 ml/phút.

Tiếp tục truyền hàng ngày 800 mg/1 lần hoặc 400 mg/2 lần/ngày, cho đến khi người bệnh uống được thuốc.- Trẻ em dưới 12 tuổi: Không có dữ liệu cho phép dùng liều điều trị nhiễm khuẩn kỵ khí ở trẻ dưới 12 tuổi. Viêm âm đạo không đặc hiệu: – Người lớn: Viêm âm đạo không đặc hiệu đã được điều trị thành công với một liều uống duy nhất 2g. Tỷ lệ lành bệnh cao hơn cũng đã đạt được với liều 2g uống một lần mỗi ngày trong hai ngày liên tiếp (tổng liều là 4 g).

Viêm loét lợi cấp: – Người lớn: Uống liều duy nhất 2g. Bệnh trichomonas đường tiết niệu: Khi đã xác định nhiễm khuẩn Trichomonas vaginalis, nên điều trị cùng lúc với người phối ngẫu. – Phác đồ được lựa chọn dành cho người lớn: Uống một liều duy nhất 2g. – Trẻ em: Dùng liều duy nhất 50 đến 75mg/kg thể trọng. Ðôi khi có thể cần phải lặp lại liều này một lần nữa.

Bệnh Giardia: – Người lớn: Uống liều duy nhất 2g mỗi ngày hay một viên 150mg hai lần mỗi ngày trong 7 ngày. – Trẻ em: Uống liều duy nhất 50 đến 75mg/kg thể trọng. Ðôi khi có thể cần phải lập lại liều này một lần nữa. Amip ruột: – Người lớn: Dùng liều duy nhất 2g trong 2 hay 3 ngày hay 600mg hai lần mỗi ngày trong 5 ngày.

Trong một vài trường hợp, khi liều dùng duy nhất mỗi ngày trong 3 ngày không hữu hiệu, có thể tiếp tục điều trị đến sáu ngày. Khi điều trị hai lần mỗi ngày trong 5 ngày không hữu hiệu, có thể tiếp tục điều trị cho đến 10 ngày. – Trẻ em: Uống một liều đơn 50 đến 60mg/kg thể trọng mỗi ngày trong ba ngày liên tiếp.

Amip gan: Trong việc điều trị amip gan, cùng với điều trị bằng Tinidazole có thể cần phải hút mủ. – Người lớn: Ðường uống: Tổng liều thay đổi từ 4,5 đến 12g, tùy theo mức độ tác hại của Entamoeba histolytica. Ðiều trị khởi đầu theo đường uống với liều đơn 1,5 đến 2g mỗi ngày trong 3 ngày. Trong một vài trường hợp, khi điều trị ba ngày không có hiệu lực, có thể tiếp tục điều trị cho đến 6 ngày. Có thể dùng theo cách khác là uống 600mg hai lần mỗi ngày trong 5 ngày.

Ðôi khi, nếu điều trị ba ngày không có hiệu lực, có thể tiếp tục điều trị cho đến 10 ngày. – Trẻ em: Uống liều duy nhất 50 đến 60mg/kg thể trọng mỗi ngày trong 5 ngày liên tiếp. Cách dùng: Viên uống: Nên uống Tinidazole trong hay sau bữa ăn;Tiêm: Theo chỉ định của bác sĩ;

Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Sindazol ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.

Quá liều, quên liều và xử trí

Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Sindazol

Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Sindazol cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường

Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều

Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Sindazol có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị

Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Sindazol

Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.

Chống chỉ định

Những trường hợp không được dùng thuốc Sindazol

Tinidazole chống chỉ định trong ba tháng đầu tiên của thai kỳ, bà mẹ đang cho con bú, những bệnh nhân có rối loạn thần kinh thực thể và những bệnh nhân có quá mẫn đã biết với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Giống như các thuốc có cấu trúc tương tự khác, Tinidazole cũng chống chỉ định ở bệnh nhân có tiền sử hay có rối loạn tạo máu, mặc dù không ghi nhận được bất thường về huyết học kéo dài nào trên lâm sàng cũng như trong nghiên cứu trên thú vật với tinidazole.

Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Sindazol phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.

Tác dụng phụ

Những tác dụng phụ khi dùng Sindazol

Các tác dụng ngoại ý được báo cáo nói chung là không xảy ra thường xuyên, nhẹ và tự khỏi. Các tác dụng ngoại ý trên đường tiêu hóa bao gồm buồn nôn, nôn mửa, chán ăn, tiêu chảy, lưỡi có vị kim loại và đau bụng.
Các phản ứng quá mẫn, đôi khi trầm trọng có thể xuất hiện trong những trường hợp hiếm dưới dạng nổi ban da, ngứa ngáy, mề đay và phù mạch thần kinh.

Các rối loạn thần kinh đi kèm với sự sử dụng Tinidazole bao gồm chóng mặt, choáng váng, mất điều hòa, bệnh thần kinh ngoại vi (dị cảm, rối loạn giác quan, giảm cảm giác) và hiếm khi có co giật.
Giống như các thuốc tương tự, Tinidazole có thể gây giảm bạch cầu thoáng qua. Các tác dụng phụ hiếm được báo cáo khác là nhức đầu, mệt mỏi, rêu lưỡi và nước tiểu có màu sẩm.

Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Sindazol

Thận trọng và lưu ý

Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Sindazol

Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Sindazol : người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày

Lưu ý thời kỳ mang thai

Bà bầu mang thai uống thuốc Sindazol được không?

Cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.

Lưu ý thời kỳ cho con bú

Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ dể bảo vệ cho mẹ và em bé

Tương tác thuốc

Thuốc Sindazol có thể tương tác với những thuốc nào?

Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Sindazol nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.

Tương tác thuốc Sindazol với thực phẩm, đồ uống

Cân nhắc sử dụng chung thuốc với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Bảo quản

Nên bảo quản thuốc Sindazol như thế nào?

Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Sindazol . Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.

Tác dụng

Tác dụng và cơ chế tác dụng thuốc Sindazol

Tinidazole chống lại vi khuẩn kỵ khí và động vật đơn bào là do thuốc xâm nhập vào tế bào vi sinh vật và gây tổn hại trên các chuỗi ADN hay ức chế sự tổng hợp của chúng.
Tinidazole có hoạt tính trên cả nguyên sinh động vật và vi khuẩn kỵ khí bắt buộc. Tác động kháng động vật nguyên sinh bao gồm Trichomonas vaginalis, Entamoeba histolytica và Giardia lamblia.

Tinidazole có hoạt tính chống lại Gardnerella vaginalis và hầu hết các vi khuẩn kỵ khí bao gồm: Bacteroides fragilis, Bacteroides melaninogenicus, Bacteroides spp., Clostridium spp., Eubacterium spp., Fusobacterium spp., Peptococcus spp., Peptostreptococcus spp., và Veillonella spp.

Dược lý và cơ chế

Tương tác của thuốc Sindazol với các hệ sinh học

Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.

Thông tin Dược thư quốc gia Việt Nam

(Phần dành cho chuyên gia)
  • Tên thuốc: Tinidazol
  • Mã ATC: J01XD02; P01AB02
  • Phân loại: Thuốc kháng khuẩn; kháng động vật nguyên sinh.
  • Chỉ định (Click để xem chi tiết)

    Tinidazol thường phối hợp với các kháng sinh khác trong các trường hợp nhiễm khuẩn hỗn hợp.

    Dự phòng:
    Phòng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật do các vi khuẩn kỵ khí, đặc biệt các nhiễm khuẩn liên quan tới phẫu thuật đại tràng, dạ dày và phụ khoa.

    Điều trị:
    Các nhiễm khuẩn do vi khuẩn kỵ khí như:
    Nhiễm khuẩn trong ổ bụng như viêm màng bụng, áp xe; nhiễm khuẩn phụ khoa như viêm nội mạc tử cung, viêm cơ nội mạc tử cung, áp xe vòi buồng trứng; nhiễm khuẩn huyết; nhiễm khuẩn vết thương sau phẫu thuật; nhiễm khuẩn da và các mô mềm; nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới như viêm phổi, viêm màng phổi mủ, áp xe phổi.

    Bệnh âm đạo do vi khuẩn.
    Viêm niệu đạo không thuộc lậu cầu. Viêm loét lợi cấp.
    Nhiễm Trichomonas sinh dục tiết niệu cả nam và nữ. Nhiễm Giardia.
    Nhiễm amip ruột.

    Áp xe do amip ở các tạng: Gan, lách, phổi …
    Loét dạ dày, tá tràng và viêm dạ dày do nhiễm khuẩn Helicobacter pylori.

    Xem chi tiết
    Tác dụng - Dược lý và cơ chế (Click để xem chi tiết)

    Tinidazol là dẫn chất nitroimidazol tương tự metronidazol, có tính kháng khuẩn và kháng động vật nguyên sinh. Thuốc có tác dụng diệt amip, diệt Trichomonas và diệt vi khuẩn. Với amip, tinidazol có tác dụng đối với cả thể hoạt động và thể kín.

    Tinidazol có tác dụng in vitro và trong điều trị các nhiễm khuẩn chống Trichomonas vaginalis, G. duodenalis (cũng là Giardia lamblia hoặc Giardia intestinalis) và Entamoeba histolytica. Các dịch chiết tế bào Trichomonas có thể khử nhóm nitroimidazol của tinidazol và tạo gốc nitro tự do, do vậy gây ra hoạt tính kháng khuẩn của thuốc. Cơ chế tác dụng của tinidazol kháng Giardia E. histolytica chưa biết rõ.

    Tinidazol có tác dụng in vitro trên nhiều vi khuẩn kỵ khí bao gồm một số Bacteroide (ví dụ, B. fragilis, B. melaninogenicus), một  số Clostridium (ví dụ, C. difficile, C. perfringens), Prevotella, Fusobacterium, Peptococcus, Peptostreptococcus.

    Thuốc cũng có tác dụng chống Helicobacter pylori Gardnerella vaginalis. Tinidazol không có hoạt tính với phần lớn Lactobacillus thường cư trú ở âm đạo và đại tràng.

    Chưa đánh giá được khả năng phát triển kháng tinidazol ở các vi khuẩn Giardia, E. histolytica, hoặc các vi khuẩn có liên quan tới viêm âm đạo do vi khuẩn. Tuy ý nghĩa quan trọng về lâm sàng chưa rõ ràng, nhưng các nghiên cứu in vitro cho thấy trong khi một số phân lập T. vaginalis bị giảm nhạy cảm với metronidazol cũng bị giảm nhay cảm với tinidazol, thì nồng độ tối thiểu gây chết của tinidazol đối với những chủng này lại có thể thấp hơn nồng độ tối thiểu gây chết của metronidazol.

    Tinidazol có tác dụng phòng và điều trị các nhiễm khuẩn đường mật hoặc đường tiêu hóa, điều trị áp xe và điều trị các nhiễm khuẩn kỵ khí như viêm cân mạc hoại tử và hoại thư sinh hơi.  Trên thực tế thường gặp các nhiễm khuẩn hỗn hợp, do vậy cần phải phối hợp tinidazol với các kháng sinh khác một cách hợp lý để có thể loại trừ được cả các vi khuẩn hiếu khí nghi ngờ.

    Để phòng nhiễm khuẩn trong phẫu thuật, có thể phối hợp tinidazol với doxycyclin, tinidazol với gentamicin hoặc tinidazol với cephalosporin, dùng trước và trong khi phẫu thuật. Phối hợp với amoxicilin, clarithromycin và thuốc ức chế bơm proton trong các phác đồ điều trị nhiễm H. pylori.

    Tinidazol đã được sử dụng thử nghiệm các bệnh như sốt rét P. vivax, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, viêm nha chu, rửa ruột và phòng nhiễm khuẩn vết thương sau cắt bỏ ruột thừa bằng cách dùng tại chỗ dung dịch tinidazol.

    Nếu nghi ngờ có nhiễm hỗn hợp vi khuẩn kỵ khí và Enterococcus, nên phối hợp tinidazol với cả gentamicin và ampicilin/cephalosporin, hoặc tinidazol với vancomycin. Trường hợp nghi ngờ nhiễm các vi khuẩn Gram âm Enterobacteriaceae như Klebsiella, Proteus hoặc Escherichia cùng với các vi khuẩn kỵ khí, nên phối hợp tinidazol với các cephalosporin thế hệ 1 hoặc 2.

    Nếu nghi ngờ có các vi khuẩn Enterobacteriaceae khác như Enterobacter, Morganella, Providencia, Serratia trong các nhiễm  khuẩn hỗn hợp kỵ khí và hiếu khí, cần phối hợp tinidazol với cephalosporin thế hệ 3, penicilin và thuốc ức chế beta-lactamase, monobactam và/hoặc gentamicin.

    Nếu nghi ngờ các vi khuẩn kỵ khí kháng metronidazol/ tinidazol, có thể dùng các thuốc khác thay thế như clindamycin hoặc cloramphenicol, imipenem hoặc phối hợp penicilin và thuốc ức chế beta-lactamase.

    Kháng thuốc:
    Đã có báo cáo về các chủng kháng tinidazol. Khoảng 6 – 27%   các chủng Helicobacter pylori kháng tiên phát với các dẫn chất 5-nitroimidazol.

    Dùng đồng thời với subcitrat bismuth dạng keo, thấy giảm tác dụng của nitroimidazol trong điều trị và trong các nghiên cứu in vivo. Mặc dù thường thấy có kháng chéo với các dẫn chất 5-nitroimidazol, nhưng có đến 65 – 70% các chủng Trichomonas vaginalis kháng cao với metronidazol lại cho thấy tăng nhạy cảm với tinidazol.

    Dược động học
    Tinidazol được hấp thu nhanh và hầu hết sau khi tiêm truyền tĩnh mạch hoặc uống. Nồng độ ức chế tối thiểu của tinidazol với phần lớn các vi khuẩn kỵ khí là 2 microgam/ml.

    Nồng độ đỉnh trong máu đạt 15,3 microgam/ml trong thời gian chưa đến 10 phút sau khi truyền tĩnh mạch 800 mg tinidazol, đạt 12,59 microgam/ml trong thời gian 10 phút và 35,2 microgam/ml trong thời gian 1 giờ sau các liều tiêm tĩnh mạch duy nhất tương ứng 500 mg và 1 500 mg tinidazol.

    Nồng độ đỉnh trong máu đạt 42 – 60 microgam/ml trong thời gian chưa đến 2 giờ và đạt 40 – 51 microgam/ml sau 2 giờ uống liều duy nhất 2 g tinidazol. Nồng độ đỉnh đạt 7,9 microgam/ml sau 3,4 giờ dùng liều trực tràng duy nhất 1 g tinidazol, đạt 1,0 microgam/ml sau 8,7 giờ dùng liều âm đạo duy nhất 500 mg tinidazol.

    Nồng độ kháng khuẩn trong máu trên mức nồng độ ức chế tối thiểu kéo dài trong ít nhất 24 giờ sau khi truyền tĩnh mạch 1 600 mg tinidazol hoặc sau khi uống liều duy nhất 2 g tinidazol.
    Thuốc có sinh khả dụng 100% khi dùng đường uống, 39% khi
    dùng cho trực tràng và 10% khi dùng cho âm đạo. Nửa đời thải trừ trong huyết tương là 11,1 – 14,7 giờ.

    Tinidazol được phân bố rộng rãi và nồng độ đạt được ở mật, sữa, dịch não tủy, nước bọt và các mô khác trong cơ thể tương tự với nồng độ trong huyết tương; thuốc dễ dàng qua nhau thai và hàng rào máu não. Chỉ có 12% gắn vào protein huyết tương. Thuốc chuyển hóa mạnh ở gan.

    Thuốc chưa chuyển hóa và các chất chuyển hóa của thuốc được bài tiết trong phân khoảng 12% và qua thận khoảng 18 – 25% dưới dạng không đổi.

    Xem chi tiết

Thông tin Thuốc gốc

(Phần dành cho chuyên gia)
  • Tên thuốc: Tinidazole
  • Nhóm sản phẩm: Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
  • Thuốc biệt dược: Tinidazol Depantil Kit
  • Chỉ định (Click để xem chi tiết)

    Dự phòng:
    Ngăn ngừa nhiễm khuẩn sau phẫu thuật do vi khuẩn kỵ khí, đặc biệt là những nhiễm khuẩn sau phẫu thuật đại tràng, tiêu hóa và phụ khoa.

    Ðiều trị những nhiễm khuẩn sau: Nhiễm khuẩn kỵ khí như: – Nhiễm khuẩn trong phúc mạc: viêm phúc mạc, áp-xe.

    – Nhiễm khuẩn phụ khoa: viêm nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung, áp-xe tử cung-buồng trứng.

    – Nhiễm khuẩn huyết.

    – Nhiễm khuẩn sau phẫu thuật.

    – Nhiễm khuẩn da và mô mềm.

    – Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới: Viêm phổi, viêm mủ màng phổi, áp-xe phổi.

    Viêm âm đạo không đặc hiệu.

    Viêm loét lợi cấp tính.
    Bệnh Trichomonas đường niệu dục ở cả nam lẫn nữ.
    Bệnh Giardia.
    Bệnh amip ruột.
    Bệnh amip gan.

    Xem chi tiết
    Tác dụng - Dược lý và cơ chế (Click để xem chi tiết)

    Tinidazole là một dẫn xuất thay thế của hợp chất imidazole có tác động kháng nguyên sinh động vật và kháng vi khuẩn kỵ khí.

    Xem chi tiết

Dược động học

Tác động của cơ thể đến thuốc Sindazol

Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)

Tổng kết

Trên đây tacdungthuoc.com đã tổng hợp các thông tin cần biết về thuốc Sindazol từ Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất, Thuốc biệt dược, Drugbank và các nguồn thông tin y khoa uy tín trên thế giới: Drugs, WebMD, Rxlist. Nội dung được tổng hợp lại và trình bày một cách dễ hiểu nhất để bạn nắm bắt thông tin sử dụng thuốc Sindazol một cách dễ dàng. Nội dung không thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và lời khuyên từ bác sĩ. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!

Dược thư quốc gia Việt Nam

https://www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc-21479/sindazol.aspx

Drugbank.vn

thuốc Sindazol là thuốc gì

cách dùng thuốc Sindazol

tác dụng thuốc Sindazol

công dụng thuốc Sindazol

thuốc Sindazol giá bao nhiêu

liều dùng thuốc Sindazol

giá bán thuốc Sindazol

mua thuốc Sindazol

Xem thêmShinzolin 1g
Xem thêmSkintoke Tablet

Thuốc Sindazol là thuốc gì?

Thuốc Sindazol là Thuốc trị ký sinh trùng chống nhiễm khuẩn kháng virus kháng nấm - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VN-8321-04 được sản xuất bởi Taiwan Biotech Co., Ltd - ĐÀI LOAN (TQ) Xem chi tiết

Dạng thuốc và hàm lượng thuốc Sindazol?

Thuốc Sindazol thành phần Tinidazole dưới dạng Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch. Xem chi tiết

Công dụng, liều dùng, giá bán thuốc Sindazol?

Thông tin chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, tác dụng phụ và lưu ý, dược lý và cơ chế tác dụng, dược động học Thuốc Sindazol Xem chi tiết

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here