Vancotex

Thuốc Vancotex là gì? Hướng dẫn sử dụng, công dụng, liều dùng, lưu ý

Thuốc Vancotex là gì | Dạng thuốc| Chỉ định | Liều dùng | Quá liều | Chống chỉ định | Tác dụng phụ | Lưu ý | Tương tác | Bảo quản | Tác dụng | Dược lý | Dược động học

Vancotex là thuốc gì?

Thuốc Vancotex là Thuốc trị ký sinh trùng chống nhiễm khuẩn kháng virus kháng nấm - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VN-6687-02 được sản xuất bởi Pharmatex Italia S.R.L - Ý. Thuốc Vancotex chứa thành phần Vancomycin và được đóng gói dưới dạng Bột pha dung dịch tiêm

   
Tên thuốc Thuốc
Số đăng ký VN-6687-02
Dạng bào chế Bột pha dung dịch tiêm
Thành phần Vancomycin
Phân loại Thuốc trị ký sinh trùng chống nhiễm khuẩn kháng virus kháng nấm
Doanh nghiệp sản xuất Pharmatex Italia S.R.L - Ý
Doanh nghiệp đăng ký Pharmatex Italia S.R.L
Doanh nghiệp phân phối

Dạng thuốc và hàm lượng

Những dạng và hàm lượng thuốc Vancotex

Thuốc Vancotex thành phần Vancomycin dưới dạng Bột pha dung dịch tiêm

Chỉ định

Đối tượng sử dụng - Chỉ định thuốc Vancotex

– Viêm nội tâm mạc, viêm tủy xương, viêm phổi, nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng da.
– Viêm khớp, viêm phổi sinh mủ, viêm mủ màng phổi, viêm phúc mạc, viêm màng não.

Tuân thủ sử dụng thuốc theo đúng chỉ định(công dụng, chức năng cho đối tượng nào) ghi trên tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Vancotex hoặc tờ kê đơn thuốc của bác sĩ.

Liều dùng và cách dùng

Liều dùng Vancotex - Đường dùng và cách dùng

– Người lớn liều dùng đường IV: 500 mg trong 6 giờ hoặc 1 g trong 12 giờ.
– Trẻ em liều dùng đường IV: 10 mg/kg TRONG 6 giờ.
– Trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ liều dùng đường IV: 10 – 15 mg/kg trong 12 giờ.

Cần áp dụng chính xác liều dùng thuốc Vancotex ghi trên bao bì, tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ. Không tự ý tính toán, áp dụng hoặc thay đổi liều dùng.

Quá liều, quên liều và xử trí

Nên làm gì trong trường hợp quá liều thuốc Vancotex

Những loại thuốc kê đơn cần phải có đơn thuốc của bác sĩ hoặc dược sĩ. Những loại thuốc không kê đơn cần có tờ hướng dẫn sử dụng từ nhà sản xuất. Đọc kỹ và làm theo chính xác liều dùng ghi trên tờ đơn thuốc hoặc tờ hướng dẫn sử dụng thuốc. Khi dùng quá liều thuốc Vancotex cần dừng uống, báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi có các biểu hiện bất thường

Lưu ý xử lý trong thường hợp quá liều

Những biểu hiện bất thường khi quá liều cần thông báo cho bác sĩ hoặc người phụ trách y tế. Trong trường hợp quá liều thuốc Vancotex có các biểu hiện cần phải cấp cứu: Gọi ngay 115 để được hướng dẫn và trợ giúp. Người nhà nên mang theo sổ khám bệnh, tất cả toa thuốc/lọ thuốc đã và đang dùng để các bác sĩ có thể nhanh chóng chẩn đoán và điều trị

Nên làm gì nếu quên một liều thuốc Vancotex

Thông thường các thuốc có thể uống trong khoảng 1-2 giờ so với quy định trong đơn thuốc. Trừ khi có quy định nghiêm ngặt về thời gian sử dụng thì có thể uống thuốc sau một vài tiếng khi phát hiện quên. Tuy nhiên, nếu thời gian quá xa thời điểm cần uống thì không nên uống bù có thể gây nguy hiểm cho cơ thể. Cần tuân thủ đúng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.

Chống chỉ định

Những trường hợp không được dùng thuốc Vancotex

Quá mẫn với vancomycin hoặc các kháng sinh khác.

Thông thường người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc thì không được dùng thuốc. Các trường hợp khác được quy định trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc đơn thuốc bác sĩ. Chống chỉ định thuốc Vancotex phải hiểu là chống chỉ định tuyệt đối, tức là không vì lý do nào đó mà trường hợp chống chỉ định lại linh động được dùng thuốc.

Tác dụng phụ

Những tác dụng phụ khi dùng Vancotex

Các phản ứng sốt, buồn nôn, ớn lạnh, mẩn đỏ ở da, và sự thay đổi chức năng thận có thể xảy ra, và hiếm khi xảy ra phản ứng miễn dịch và giảm bạch cầu trung tính.

Giảm tiểu cầu thì hiếm khi xuất hiện. Giảm bạch cầu trung tính thì biến mất khi ngưng điều trị. Tăng huyết áp thì xuất hiện ở 5-10% bệnh nhân. Ðộc tính trên tai và thận đã được quan sát.

Các phản ứng liên quan đến việc tiêm truyền:
– Ban đỏ ở cổ hoặc trên cơ thể với phát ban ở cổ có thể xảy ra kết hợp với chứng khó thở, mề đay và ngứa.

– Hội chứng giảm huyết áp kết hợp giảm áp lực tâm thu từ vừa đến mức độ nặng.

– Hội chứng viêm co cứng thì hiếm khi xuất hiện, được đặc trưng bởi các cơn đau cấp tính, co cơ ngực hoặc cơ gần cột sống.

Nói chung, các phản ứng này có thể xuất hiện trong 20 phút hoặc có thể kéo dài trong vài giờ.
Phản ứng miễn dịch, viêm tróc da, hội chứng Stevens- Johnson và viêm mạch thì hiếm khi được báo cáo.

Thông thường những tác dụng phụ hay tác dụng không mong muốn (Adverse Drug Reaction - ADR) tác dụng ngoài ý muốn sẽ mất đi khi ngưng dùng thuốc. Nếu có những tác dụng phụ hiếm gặp mà chưa có trong tờ hướng dẫn sử dụng. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa nếu thấy nghi ngờ về các những tác dụng phụ của thuốc Vancotex

Thận trọng và lưu ý

Những lưu ý và thận trọng trước khi dùng thuốc Vancotex

– Thuốc phải được truyền IV dưới dạng pha loãng không dưới 60 phút để tránh các phản ứng do truyền nhanh.

– Thận trọng trên người suy thận: giảm liều.

– Tránh dùng khi có tiền sử giảm thính lực, phụ nữ mang thai & cho con bú, trẻ sinh non, trẻ nhỏ và người cao tuổi.

Những đối tượng cần lưu ý trước khi dùng thuốc Vancotex : người già, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người suy gan, suy thận, người mẫn cảm dị ứng với bất cứ chất nào trong thành phần của thuốc… Hoặc đối tượng bị nhược cơ, hôn mê gan, viêm loét dạ dày

Lưu ý thời kỳ mang thai

Bà bầu mang thai uống thuốc Vancotex được không?

Cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng thuốc. Các thuốc dù đã kiểm nghiệm vẫn có những nguy cơ khi sử dụng.

Lưu ý thời kỳ cho con bú

Bà mẹ cần cân nhắc thật kỹ lợi ích và nguy cơ cho mẹ và bé. Không nên tự ý dùng thuốc khi chưa đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và chỉ dẫn của bác sĩ dể bảo vệ cho mẹ và em bé

Tương tác thuốc

Thuốc Vancotex có thể tương tác với những thuốc nào?

Cần nhớ tương tác thuốc với các thuốc khác thường khá phức tạp do ảnh hưởng của nhiều thành phần có trong thuốc. Các nghiên cứu hoặc khuyến cáo thường chỉ nêu những tương tác phổ biến khi sử dụng. Chính vì vậy không tự ý áp dụng các thông tin về tương tác thuốc Vancotex nếu bạn không phải là nhà nghiên cứu, bác sĩ hoặc người phụ trách y khoa.

Tương tác thuốc Vancotex với thực phẩm, đồ uống

Cân nhắc sử dụng chung thuốc với rượu bia, thuốc lá, đồ uống có cồn hoặc lên men. Những tác nhân có thể thay đổi thành phần có trong thuốc. Xem chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm chi tiết.

Bảo quản

Nên bảo quản thuốc Vancotex như thế nào?

Đọc kỹ hướng dẫn thông tin bảo quản thuốc ghi trên bao bì và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Vancotex . Kiểm tra hạn sử dụng thuốc. Khi không sử dụng thuốc cần thu gom và xử lý theo hướng dẫn của nhà sản xuất hoặc người phụ trách y khoa. Các thuốc thông thường được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiêp với ánh nắng hoặc nhiệt độ cao sẽ có thể làm chuyển hóa các thành phần trong thuốc.

Tác dụng

Tác dụng và cơ chế tác dụng thuốc Vancotex

Có tác động ức chế một trong những giai đoạn cuối của tổng hợp vách vi khuẩn. Vancomycin có tác dụng trên hầu hết các chủng vi khuẩn gram dương như tụ cầu vàng. Các chủng vi khuẩn gram âm, mycobacteria và nấm đề kháng cao với thuốc.

Vancomycin cũng được chỉ định điều trị viêm ruột kết do tụ cầu, viêm đại tràng do kháng sinh, viêm đại tràng màng giả có liên quan đến sự phát triển quá mức của chủng vi khuẩn Clostridium difficile.

Không có sự đề kháng chéo giữa vancomycin và các kháng sinh khác.

Dược lý và cơ chế

Tương tác của thuốc Vancotex với các hệ sinh học

Mỗi thuốc, tuỳ theo liều dùng sẽ có tác dụng sớm, đặc hiệu trên một mô, một cơ quan hay một hệ thống của cơ thể, được sử dụng để điều trị bệnh, được gọi là tác dụng chính.

Thông tin Dược thư quốc gia Việt Nam

(Phần dành cho chuyên gia)
  • Tên thuốc: Vancomycin
  • Mã ATC: A07AA09, J01XA01
  • Phân loại: Kháng sinh glycopeptid nhân 3 vòng phổ hẹp
  • Chỉ định (Click để xem chi tiết)

    Vancomycin là kháng sinh glycopeptid được chỉ định cho những trường hợp nhiễm khuẩn nặng đe dọa tính mạng gây bởi tụ cầu và các vi khuẩn Gram dương khác mà không thể sử dụng các kháng sinh thông thường như penicilin, cephalosporin (do bị kháng hoặc người bệnh không dung nạp được thuốc).

    Thuốc đặc biệt được sử dụng cho các trường hợp nhiễm khuẩn do tụ cầu kháng methicilin ở người bệnh bị áp xe não, viêm màng não, viêm phúc mạc do thẩm phân màng bụng lưu động liên tục và nhiễm khuẩn huyết.

    Thuốc được sử dụng đơn độc hoặc phối hợp với các kháng sinh khác như aminosid để điều trị và phòng ngừa viêm màng trong tim, dự phòng nhiễm khuẩn phẫu thuật và trong điều trị, chăm sóc tích cực cho người bệnh suy giảm miễn dịch.

    Sử dụng phối hợp vancomycin với các thuốc khác trong phác đồ điều trị bệnh than hô hấp hoặc tiêu hóa. Vancomycin có thể được phối hợp với các kháng sinh khác để mở rộng phổ hoặc tăng hiệu quả điều trị, chủ yếu với gentamicin và các aminoglycosid khác, hoặc với rifampicin.

    Vancomycin dùng đường uống được sử dụng trong điều trị viêm đại tràng do Clostridium difficile cho những bệnh nhân bị bệnh rất nặng đe dọa tính mạng, bệnh nhân bị dị ứng hoặc không đáp ứng với metronidazol uống.

    Xem chi tiết
    Tác dụng - Dược lý và cơ chế (Click để xem chi tiết)

    Vancomycin có tác dụng diệt khuẩn thông qua ức chế quá trình sinh tổng hợp vỏ tế bào vi khuẩn bằng cách gắn với nhóm carboxyl ở các tiểu đơn vị peptid chứa D-alanyl-D-alanin tự do, từ đó ức chế peptidoglycan polymerase và phản ứng transpeptid.

    Vancomycin còn tác động đến tính thấm màng tế bào và ức chế quá trình tổng hợp RNA của vi khuẩn. Do vị trí tác dụng khác nhau, không xảy ra kháng chéo của vi khuẩn giữa các kháng sinh beta-lactam và vancomycin.

    Vancomycin có tác dụng diệt khuẩn với hầu hết các vi khuẩn Gram dương, tuy nhiên chỉ có tác dụng kìm khuẩn đối với Streptococcus faecalis. Các vi khuẩn Gram âm đều kháng thuốc thông qua giảm tính thấm của lớp màng ngoài.

    Vancomycin có tác dụng tốt trên các vi khuẩn Gram dương ưa khí và kỵ khí, bao gồm: Tụ cầu, đặc biệt là Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis (kể cả các chủng kháng methicilin), Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes và một số chủng Streptococci nhóm B.

    Các viridans streptococci và enterococci như Enterococcus faecalis thường “dung nạp” vancomycin, tức là thuốc chỉ có tác dụng kìm khuẩn chứ không diệt khuẩn ở nồng độ thông thường trong máu. Clostridium difficile và hầu hết các chủng clostridia khác đều nhạy cảm cao với vancomycin.

    Nhưng để tránh nguy cơ kháng thuốc, vancomycin chỉ được dùng điều trị nhiễm khuẩn Clostridium difficile khi các kháng sinh khác đã không còn tác dụng. Không dùng vancomycin cho các trường hợp mà Clostridium difficile đã phát triển quá mức sau khi dùng kháng sinh.

    Actinomyces spp., Bacillus anthracis, Corynebacterium spp., một số Lactobacilli Listeria thường nhạy cảm với vancomycin.
    Các vi khuẩn Gram âm, Mycobacteria và nấm đều kháng lại vancomycin.
    Vancomycin có tác dụng hiệp đồng với aminoglycosid đối với các enterococci, kể cả với các chủng “dung nạp” vancomycin.

    Tác dụng hiệp đồng với gentamicin mạnh hơn với streptomycin. Thuốc cũng có tác dụng hiệp đồng với aminoglycosid trên Staphylococcus aureus. Tuy nhiên phối hợp giữa vancomycin và rifampicin trên một số chủng Staphycoccus aureus lại cho các kết quả khác nhau kể cả đối kháng tác dụng diệt khuẩn, không hiệp đồng. Phối hợp với cephalosporin thế hệ 3 có tác dụng hiệp đồng đối với S. aureus và enterococci.

    Cho tới hiện nay vẫn ít xảy ra kháng vancomycin ở các chủng vi khuẩn nhạy cảm với thuốc mặc dù có những vi khuẩn có tính kháng nội tại với vancomycin như một số chủng Lactobacilus, Leuconostoc Erysipelothrix. Các chủng S. aureus hầu như chưa kháng vancomycin.

    Ngược lại, đã xuất hiện các chủng Staphylococcus haemolyticus tan máu kháng vancomycin. Trong những năm gần đây, đã có sự gia tăng các chủng E. faecium kháng vancomycin. Cơ chế kháng thuốc của các Enterococcus thông qua plasmid, nguy cơ là có thể lan truyền sang các vi khuẩn Gram dương khác, đặc biệt là S. aureus. Hiện nay, Enterococcus kháng khá nhiều thuốc là một mối đe dọa khắp thế giới.

    Độ nhạy cảm
    Nồng độ tối thiểu ức chế (MIC) của vancomycin đối với hầu hết các chủng nhạy cảm từ 0,1 đến 2,0 microgam/ml. Nồng độ diệt khuẩn của thuốc không cao hơn nhiều so với MIC. Các chủng vi khuẩn có MIC dưới 4,0 microgam/ml được coi là nhạy cảm với vancomycin, các chủng có MIC từ 4,0 microgam/ml đến 16,0 microgam/ml là nhạy cảm vừa phải.

    Các chủng vi khuẩn có MIC từ 16 microgam/ml trở lên được xếp loại là kháng thuốc.
    Nồng độ ức chế tối thiểu của vancomycin với một số vi khuẩn như sau:

    Chủng vi khuẩn MIC
    (microgam/ml)
    Tỉ lệ nhạy cảm
    Staphylococcus aureus
    Nhạy cảm với oxacilin 1,0 100%
    Kháng oxacilin 1,5 100%
    Coagulase-âm tính staphylococci
    Nhạy cảm với oxacilin 2,0 100%
    Kháng oxacilin 2,0 100%
    Enterococcus (Enterococcus casseliflavus, faecalis, faecium và một số chủng chưa xác định) 256 >75,3%
    Viridans nhóm streptococci 1,0 100%
    Streptococcus pneumoniae 0,75 100%
    Streptococci beta tan máu 1,0 100%
    Các chủng Corynebacterium 0,75 100%
    Các chủng Bacillus 4,0 90,5%

    Dược động học
    Vancomycin được hấp thu rất ít qua đường uống.
    Với những người có chức năng thận bình thường, khi truyền tĩnh mạch 1 g vancomycin (15 mg/kg) trong 60 phút, nồng độ thuốc tối đa trong huyết tương khoảng 63 microgam/ml, đạt được ngay sau khi truyền xong. Nồng độ thuốc trong huyết tương lần lượt là khoảng 23 microgam/ml và 8 microgam/ml tại thời điểm một giờ và 11 giờ sau khi truyền.
    Sau khi tiêm tĩnh mạch, thuốc được phân bố rộng rãi trong các    tổ chức và các dịch của cơ thể. Thuốc đạt được nồng độ ức chế vi khuẩn trong dịch màng phổi, dịch màng ngoài tim, dịch cổ trướng, hoạt dịch. Một lượng nhỏ thuốc được phân bố vào mật. Vancomycin hầu như không thấm vào dịch não tủy nếu màng não không viêm. Nồng độ thuốc trong dịch não tủy vào khoảng 21 – 22% nồng độ thuốc trong huyết tương khi nghiên cứu trên một số lượng nhỏ người bệnh bị viêm màng não.
    Tỉ lệ liên kết protein huyết tương của thuốc khoảng 30 – 60%, có thể giảm xuống (19 – 29%) ở người bệnh bị giảm albumin máu (bị bỏng, suy thận giai đoạn cuối). Thuốc qua được nhau thai, phân bố vào máu cuống rốn. Vancomycin có thải trừ vào sữa.
    Thể tích phân bố của thuốc dao động từ 0,2 đến 1,25 lít/kg. Nửa đời thải trừ của thuốc ở người bệnh có chức năng thận bình thường từ 4 đến 7 giờ, có thể kéo dài hơn ở người bị suy thận. Thuốc hầu như không chuyển hóa.
    Vancomycin thải trừ chủ yếu qua thận. Ở người có chức năng thận bình thường, khoảng 75 – 90% liều dùng được thải trừ ở dạng không đổi qua nước tiểu nhờ lọc ở cầu thận, một lượng nhỏ được thải trừ qua mật. Chỉ loại bỏ được một lượng nhỏ vancomycin bằng phương pháp thẩm phân máu hay thẩm phân màng bụng. Thuốc được loại bỏ tốt hơn với lọc máu.

    Xem chi tiết

Thông tin Thuốc gốc

(Phần dành cho chuyên gia)
  • Tên thuốc: Vancomycin
  • Nhóm sản phẩm: Thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng virus,kháng nấm
  • Thuốc biệt dược: Beevasmin inj; Vancolexin Sterile Vancomycin Hydrochloride, Sterile Vancomycin Hydrochloride, USP, Vancomycin 1g, Vancomycin 500mg, Vancomycin Fresenius Kabi 1000mg, Vancomycin Fresenius Kabi 500mg
  • Chỉ định (Click để xem chi tiết)

    Vancomycin được chỉ định trong các nhiễm trùng trầm trọng gây bởi vi khuẩn gram (+) đề kháng với các kháng sinh thông thường và được chỉ định cho những bệnh nhân dị ứng với penicillin. Ðặc biệt, Vancomycin được xem như yếu tố chính để điều trị các nhiễm khuẩn gây ra bởi các chủng tụ cầu đề kháng methicillin.

    Thuốc cũng được chỉ định với mục đích dự phòng nhiễm trùng do phẫu thuật. Vancomycin được chỉ định điều trị viêm ruột – đại tràng do Staphylococcus và viêm đại tràng liên quan kháng sinh.
    Vancomycin cũng đã được nghiên cứu để điều trị các hội chứng tiêu chảy khác hoặc viêm đại tràng đi cùng với sự phát triển quá mức của Clostridium difficile.

    Xem chi tiết
    Tác dụng - Dược lý và cơ chế (Click để xem chi tiết)

    Vancomycin là một kháng sinh nhóm glycopeptid.

    Xem chi tiết

Dược động học

Tác động của cơ thể đến thuốc Vancotex

Động học của sự hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ thuốc để biết cách chọn đường đưa thuốc vào cơ thể (uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch...), số lần dùng thuốc trong ngày, liều lượng thuốc tuỳ theo từng trường hợp (tuổi, trạng thái bệnh, trạng thái sinh lý...)

Tổng kết

Trên đây tacdungthuoc.com đã tổng hợp các thông tin cần biết về thuốc Vancotex từ Dược thư Quốc Gia Việt Nam mới nhất, Thuốc biệt dược, Drugbank và các nguồn thông tin y khoa uy tín trên thế giới: Drugs, WebMD, Rxlist. Nội dung được tổng hợp lại và trình bày một cách dễ hiểu nhất để bạn nắm bắt thông tin sử dụng thuốc Vancotex một cách dễ dàng. Nội dung không thay thế tờ hướng dẫn sử dụng thuốc và lời khuyên từ bác sĩ. Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên và khuyến nghị nào cho việc dùng thuốc!

Dược thư quốc gia Việt Nam

https://www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc-21969/vancotex.aspx

Drugbank.vn

thuốc Vancotex là thuốc gì

cách dùng thuốc Vancotex

tác dụng thuốc Vancotex

công dụng thuốc Vancotex

thuốc Vancotex giá bao nhiêu

liều dùng thuốc Vancotex

giá bán thuốc Vancotex

mua thuốc Vancotex

Xem thêmVancomycin Human
Xem thêmVermifar 500mg

Thuốc Vancotex là thuốc gì?

Thuốc Vancotex là Thuốc trị ký sinh trùng chống nhiễm khuẩn kháng virus kháng nấm - Số Visa thuốc / Số đăng ký / SĐK: VN-6687-02 được sản xuất bởi Pharmatex Italia S.R.L - Ý Xem chi tiết

Dạng thuốc và hàm lượng thuốc Vancotex?

Thuốc Vancotex thành phần Vancomycin dưới dạng Bột pha dung dịch tiêm. Xem chi tiết

Công dụng, liều dùng, giá bán thuốc Vancotex?

Thông tin chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, tác dụng phụ và lưu ý, dược lý và cơ chế tác dụng, dược động học Thuốc Vancotex Xem chi tiết

BÌNH LUẬN

Please enter your comment!
Please enter your name here